Thành viên:A/Nháp/2
Kim Ji-soo 김지수 | |
---|---|
Jisoo tại lễ trao giải Golden Disc Awards vào tháng 1 năm 2019 | |
Sinh | Kim Ji-soo 3 tháng 1, 1995 Gunpo, Gyeonggi-do, Hàn Quốc |
Quốc tịch | Hàn Quốc |
Tên khác | Jisoo |
Nghề nghiệp | |
Phối ngẫu | Ngô Mạnh Đức (2020 – nay ) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | |
Nhạc cụ | Thanh nhạc |
Năm hoạt động | 2016 – nay |
Hãng đĩa | YG Entertainment |
Hợp tác với | |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 김지수 |
Hanja | 金智秀 |
Romaja quốc ngữ | Gim Ji-su |
McCune–Reischauer | Kim Chisu |
Hán-Việt | Kim Trí Tú |
Chữ ký | |
Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]
Kim Ji-soo sinh ngày 3 tháng 1 năm 1995[1] tại phường Sanbon-dong, thành phố Gunpo, tỉnh Gyeonggi, Hàn Quốc.[2][3] Cô là con út trong một gia đình có 3 anh chị em,[4][5] anh trai tên là Junghun,[6][7] còn chị gái tên là Ji-yoon.[8][9] Gia thế thực sự của cô đối với truyền thông đại chúng vẫn là một bí ẩn, nhưng đại đa số các nguồn tin đều cho rằng Ji-soo xuất thân từ một gia đình có tài chính tốt.[10][11][12] Theo một nguồn tin, Kim Ji-soo là thành viên của dòng họ Kim Khánh Châu, đồng thời là hậu duệ của vương tộc Tân La xưa.[13] Không có bất kỳ thông tin nào về tên tuổi cũng như nghề nghiệp của phụ mẫu Ji-soo được tiết lộ, chỉ biết rằng cha cô có giao tình với giới văn nhân nghệ sĩ Hàn Quốc.[12] Bên cạnh đó cũng có nhiều tin đồn cho rằng ông là CEO của công ty giải trí quản lý nhóm nhạc Mamamoo hoặc của đài truyền hình Mnet.[11]
Ji-soo là thành viên duy nhất của Blackpink lớn lên tại Hàn Quốc.[12] Sinh ra trong một gia đình yêu thích âm nhạc nên ngay từ khi còn bé, cô thường xuyên hát và nhảy trước mặt mọi người trong những buổi họp mặt và nhận được nhiều lời khen ngợi. Đây cũng chính là động lực lớn khiến cô trở nên đam mê với việc biểu diễn trên sân khấu và đặt quyết tâm tham gia các cuộc thi tuyển.[14][15] Ji-soo từng theo học tại trường Trường Trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul.[16] Cô là một người hâm mộ của bộ môn bóng rổ và đặc biệt tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa thời còn đi học. Cũng có tin đồn rằng Ji-soo từng tham gia câu lạc bộ diễn xuất của trường mình cũng và thần tượng diễn xuất của cô là hai nữ diễn viên Son Ye-jin và Natalie Portman.[17]
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
2011–2016: Thực tập sinh và ra mắt cùng Blackpink[sửa | sửa mã nguồn]
Ji-soo đã trở thành thực tập sinh cho dự án New Girl Group của YG Entertainment vào tháng 7 năm 2011.[18] Trong buổi thử giọng với YG, cô đã thể hiện ca khúc "I Have A Lover" của Lee Eunmi.[4] Theo lời tự thuật của chính Ji-soo, trong một lần tham dự buổi hòa nhạc của công ty chủ quản, cô đã được một số nhà tìm kiếm tài năng của SM Entertainment tiếp cận và ngỏ lời mời cô gia nhập công ty của họ. Tuy nhiên cô đã từ chối lời đề nghị này vì bản thân cô lúc bấy giờ đã là một thực tập sinh bí mật của YG.[19]
Ngày 15 tháng 6 năm 2016, công ty YG tiết lộ hình ảnh của Ji-soo với tư cách là thành viên thứ ba.[20]
Ngày 8 tháng 8 năm 2016, cô chính thức ra mắt với Black Pink với single Square One gồm 2 bài hát "BoomBayah" và "Whistle.
Ngày 20 tháng 10, YG thông báo rằng đĩa đơn tiếp theo của nhóm - Square Two sẽ được phát hành vào ngày 1 tháng 11 năm 2016.
Vào lúc 0:00 AM (KST) ngày 1 tháng 11 năm 2016, hai MV mới của nhóm là "Playing with Fire" và "Stay" chính thức lên sóng
Vào lúc 18:00 (KST) ngày 22 tháng 6 năm 2017, cô cùng BLACKPINK chính thức ra mắt ca khúc "As If It's Your Last" và MV cùng tên sau 7 tháng vắng bóng.
Ngày 15 tháng 6 năm 2018, Jisoo tiếp tục cùng BLACKPINK cho ra mắt Mini Album đầu tiên mang tên Square Up gồm bài hát chủ đề "DDU-DU-DDU-DU" và 3 bài hát "Forever Young", "Really" và "See U Later".
Vào lúc 0h (KST) ngày 5 tháng 4 năm 2019, Jisoo cùng BLACKPINK ra mắt Mini Album thứ 2 - Kill This Love gồm bài chủ đề cùng tên và 4 bài hát "Don't know what to do", "Kick It", "Hope Not" và "DDU-DU DDU-DU Remix".
Ngày 12 tháng 4 năm 2019, BLACKPINK trở thành nghệ sĩ Kpop đầu tiên diễn tại Coachella với 13 ca khúc là: Ddu Du Ddu Du, Forever Young, Stay, Whistle, Kiss and Make Up, Solo - Jennie, Kill This Love, Don’t Know What To Do, Kick It, See You Later, Playing with Fire, BoomBaYah, As If It’s Your Last.
2020: Ra mắt đĩa đơn "How You Like That" & Trở thành nữ chính trong phim truyền hình Hàn Quốc Snowdrop[sửa | sửa mã nguồn]
Vào lúc 18h (KST) ngày 26 tháng 6 năm 2020, Jisoo cùng BLACKPINK chính thức ra mắt ca khúc "How You Like That" và MV cùng tên, là single mở đường cho full- album được ra mắt vào ngày 2 tháng 10 năm 2020.
Vào lúc 13h (KST) ngày 28 tháng 8 năm 2020, Jisoo cùng BLACKPINK chính thức ra mắt ca khúc "Ice Cream" kết hợp với Selena Gomez và MV cùng tên, là single mở đường thứ hai cho full album đầu tiên "The Album" ra mắt vào ngày 2 tháng 10 năm 2020.
Vào ngày 18 tháng 8 năm 2020, Jisoo được thông báo sẽ trở thành nữ chính của Drama "Snowdrop" của đài JTBC. Bộ phim làm cho hàng loạt fan quốc tế và các nhà đài chú ý đến.
Chương trình[sửa | sửa mã nguồn]
Chương trình thực tế[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Kênh | Tên | Ghi Chú |
---|---|---|---|
2018 | Youtube | BLACKPINK HOUSE | Với BLACKPINK |
Vlive | |||
JTBC2 | |||
Olleh TV | |||
Vlive | BLACKPINK X STAR ROAD | ||
2019 | Youtube | BLACKPINK Diaries | |
Vlive |
xxxxnhỏ|275x275px|Jisoo tại một sự kiện của Burbery vào tháng 11 năm 2019]]
Chương trình giải trí trên sóng truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Kênh | Tên | Vai trò | Ngày phát sóng | Ghi Chú |
---|---|---|---|---|---|
2016 | MBC Every 1 | Weekly Idol | Khách mời | 16 tháng 11 | Tập 277 (với BLACKPINK) |
SBS | Running Man | 18 tháng 12 | Tập 330 (với BLACKPINK) | ||
2017 | MBC | Radio Star | 11 tháng 1 | Tập 509 (với Rosé) | |
SBS | Inkigayo | MC | 5 tháng 2 năm 2017 - 4 tháng 2 năm 2018 | Với Jinyoung (GOT7) và Doyoung (NCT127) | |
Onstyle | Get It Beauty | Khách mời | 26 tháng 2 | Tập 2 (với BLACKPINK) | |
MBC | My Little Television | 20 tháng 5 - 27 tháng 5 | Tập 98-99 (với BLACKPINK) | ||
MBC Every 1 | Weekly Idol | 5 tháng 7 | Tập 310 (với BLACKPINK) | ||
MBC | King of Masked Singer | Bình Luận Viên | 23 tháng 7 - 30 tháng 7 | Tập 121 - 122 | |
JTBC | Knowing Bros | Khách mời | 5 tháng 8 | Tập 87 (với BLACKPINK) | |
SBS | JYP's Party People | 13 tháng 8 | Tập 4 (với BLACKPINK và Jung Yong-hwa) | ||
tvN | Wednesday Food Talk | 23 tháng 8 | Tập 132 | ||
OnStyle | Get It Beauty | 27 tháng 12 - 3 tháng 1 | Tập 42 - 43 ( với BLACKPINK) | ||
2018 | JTBC | Idol Room | 23 tháng 6 | Tập 7 (với BLACKPINK) | |
MBC | Unexpected Q | 14 tháng 7 | Tập 11 | ||
SBS | Running Man | 15 tháng 7 | Tập 409 (với Jennie) | ||
SBS | My Ugly Duckling | 22 tháng 7 | với BLACKPINK và Seungri (BigBang) | ||
tvN | Amazing Saturday | 25 tháng 8 | Tập 21 (với Rosé) | ||
2019 | JTBC | YG Treasure Box | Giám khảo | 7 - 14 tháng 12 | Tập 4 - 5 (với BLACKPINK) |
Stage K | 02 tháng 06 | Tập 8 (với BLACKPINK) |
Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]
Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Kênh | Tên | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2015 | KBS | The Producers | Khách mời | Tập 4, 5, 12 |
2017 | Netflix | Temporary Idol | MC Inkigayo | |
2018 | YG Future Strategy | Tập 1 (với BLACKPINK) | ||
2019 | tvN | Biên niên sử Arthdal | Tập 7 | |
2020 | JTBC | Snowdrop (Seolkanghwa) |
Cast chính | Nữ chính |
Quảng cáo[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tên | Ghi chú | ||
---|---|---|---|---|
2015 | SAMSONITE RED | Với Lee Minho | ||
Nikon 1 J5 | ||||
SMART UNIFORM | Với iKON | |||
Angel Stone | ||||
LG Stylus2 | ||||
2016 | MOONSHOT | Với BLACKPINK | ||
Saint Scott[21] | ||||
BLACKPINK x Reebok x 1st Look | ||||
Reebok Club C x BLACKPINK | ||||
Angel Stone | ||||
2017 | LG G6 x BLACKPINK | Với BLACKPINK | ||
TREVI Stylish Sparkling Water CF | ||||
BLACKPINK X NIKE ‘AF1’ | ||||
2018 | LOUIS VUITTON | Với Bl
ELLE Korea tháng 4/2018 | ||
Puma | Với BLACKPINK
Suede Bow | |||
Sprite | Với BLACKPINK và Woo Dohwan | |||
OLENS | Với BLACKPINK | |||
GUESS | Với BLACKPINK
LOTTE Department Store | |||
Mise en Scène | Với BLACKPINK | |||
Shiseido | ||||
Adidas | ||||
KITKAT | ||||
Shopee | ||||
Kiss Me | Với Rosé | |||
2019 | KIA | Với BLACKPINK
Đại sứ thương hiệu toàn cầu |
||
SAMSUNG Galaxy | Đại sứ thương hiệu toàn cầu | |||
Woori Bank | Với BLACKPINK | |||
2020 | KBank | Với BLACKPINK | ||
Dior Beauty | Đại sứ thương hiệu khu vực Hàn Quốc | |||
Adidas | Đại sứ thương hiệu toàn cầu |
Người mẫu tạp chí[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tạp chí | Số phát hành | Ghi Chú |
---|---|---|---|
2016 | 1ST LOOK | Tháng 9 | Với BLACKPINK |
Nylon Korea | Tháng 11 | ||
2017 | BLACKPINK x NYLON JAPAN | Tháng 1 | |
HIGH CUT | Vol.224 (21 tháng 6 - 4 tháng 7) | ||
ZIPPER Japan | Mùa thu | ||
Popteen Japan | Tháng 8 | ||
MINI Japan | |||
Nylon Japan | |||
Elle Korea | |||
S Cawaii Japan | Tháng 10 | ||
VOGUE Korea | Tháng 11 | ||
GQ Japan | Tháng 12 | ||
InStyle Korea | |||
BLACKPINK × NYLON Japan × SHEL’TTER | Với BLACKPINK | ||
2018 | Allure Korea | Tháng 2 | |
Marie Claire Korea | Tháng 3 | Với BLACKPINK | |
Céci Korea | Với Rosé | ||
ELLE Korea | Tháng 4 | Với BLACKPINK | |
Cosmopolitan Korea | Tháng 8 | ||
VOGUE Korea | |||
WWD Beauty Japan | Tháng 8 (Vol. 512) | ||
Glitter Magazine Japan | Tháng 9 | ||
Grazia China | Tháng 10 | ||
JJ Japan | Tháng 11 | ||
2019 | Billboard | Tháng 3 | |
Forbes Korea | Tháng 5 | ||
Harper's Bazaar Korea | Tháng 6 | ||
VOGUE Korea | Tháng 7 | Với BLACKPINK | |
ELLE Korea | Tháng 12 | ||
2020 | Harper's BAZAAR Korea | Tháng 1 | |
VOUGE Korea | Tháng 3 | Với BLACKPINK | |
ELLE Korea | Tháng 7 | ||
Marie Claire Korea | Tháng 9 |
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Daly, Rhian (4 tháng 1 năm 2019). “A beginner's guide to Blackpink, the all-singing, all-rapping, all-female K-pop band | NME”. NME Music News, Reviews, Videos, Galleries, Tickets and Blogs | NME.COM (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ Hui-ling, Chew (28 tháng 9 năm 2016). Teo, Johanna (biên tập). “The Breakout Kids”. Teenage Magazine (bằng tiếng Anh). Singapore: Key Editions Pte Ltd (334): 48–49. ISSN 0219-9645. OCLC 224927719. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2016.
- ^ Mi-hyun, Lee (8 tháng 8 năm 2016). “[블랙핑크 데뷔②] 블랙핑크 입덕 준비 끝…괴물 신인 스포일러”. Ilgan Sports (bằng tiếng Hàn). South Korea: JTBC Plus. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2016.
- ^ a b Quỳnh Trang (29 tháng 9 năm 2020). “Những bí mật về Jisoo Blackpink mà không phải BLINK nào cũng biết”. thethaovanhoa.vn. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ yenhi (23 tháng 4 năm 2020). “Gia đình "cực phẩm" của Jisoo: Anh trai, chị gái như minh tinh, cháu gái đã là model nhí”. YAN. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ Trần Bảo Vy. “Nhan sắc anh trai Jisoo (BLACKPINK) khiến dân tình rần rần: 'Gia đình gen trội là đây chứ đâu'”. V. O. H. Online. Đài tiếng nói nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ Hải Minh (15 tháng 9 năm 2020). “Chân dung anh trai có ngoại hình cực phẩm của Jisoo (Blackpink)”. laodong.vn. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ General, Ryan (20 tháng 1 năm 2020). “BLACKPINK Jisoo's Older Sister Stuns the Internet With Family's 'Superior' Genes”. NextShark (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ Trần Bảo Vy. “Chị gái xinh đẹp của Jisoo lại khiến dân tình xốn xang trước visual cực phẩm”. V. O. H. Online. Đài tiếng nói nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ Khuyết Danh (21 tháng 6 năm 2016). “超级女团日本行程过半 探班AKB48聊不停”. ent.sina.com.cn (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ a b Hải Minh (21 tháng 9 năm 2020). “Sự thật về gia thế quyền lực của Jisoo (Blackpink) khiến fan ngỡ ngàng”. laodong.vn. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ a b c Chan, Cherie (26 tháng 9 năm 2020). “Blackpink Jisoo連素顏都超美!身高162cm金智秀7招「女友風」休閒穿搭術”. www.elle.com.hk (bằng tiếng Trung). ELLE HK. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ “BLACKPINK超狂背景遭起底!4位都是富家千金 大姊Jisoo還是皇族後裔”. fashion.ettoday.net (bằng tiếng Trung). ETtoday新聞雲. 10 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ Quỳnh Mai Back Save Share (20 tháng 5 năm 2018). “Chặng đường biến Black Pink là ngôi sao thế hệ mới của nhà YG”. IONE.NET. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ “人紅就說被整容,一張童年照足以證明天然美女的誕生~” (bằng tiếng Trung). kknews.cc. 7 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ Benjamin, Jeff (6 tháng 6 năm 2020). “Jisoo of Blackpink: from 'mystery girl' to global sensation”. South China Morning Post (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ Choi Ha Rin (27 tháng 9 năm 2020). “Blackpink before the fame: the origins of Jennie, Rosé, Lisa and Jisoo”. South China Morning Post (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ Bee (24 tháng 6 năm 2020). “Ji Soo: Ngày bé 'thường thường', lớn lên hóa 'nữ thần sắc đẹp' (phần 1)”. IONE.NET. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ Minh Anh (27 tháng 11 năm 2019). “Jisoo Blackpink tiết lộ từng được 'đối thủ' của YG đề nghị làm thực tập sinh”. thethaovanhoa.vn. Thể thao văn hóa. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ Casaus, Sara (9 tháng 9 năm 2020). “Get to know the BLACKPINK members: New Netflix documentary”. Film Daily (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Black Pink turn into chic models for designer handbag brand 'Saint Scott'”.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Kim Ji-soo. |