Bước tới nội dung

Top Model Norge (mùa 5)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Top Model Na Uy, Mùa 5)
Top Model Norge
Mùa 5
Giám khảoSiri Tollerød
Jonas Hallberg
Donna Ioanna
Erik Asla
Quốc gia gốc Na Uy
Số tập12
Thời lượng60 phút (có quảng cáo)
Phát sóng
Kênh phát sóngTV3
Thời gian
phát sóng
16 tháng 9 –
2 tháng 12 năm 2013
Mùa phim
← Trước
Mùa 4

Top Model Na Uy, mùa 5 là mùa thứ năm của Norway's Next Top Model. Chương trình bắt đầu phát sóng trên truyền hình TV3 vào ngày 16 tháng 9 năm 2013. Lần đầu tiên chương trình được quay ở Los Angeles. Siri Tollerod là host thay thế cho Mona Grudt và các giám khảo khác là Erik Asla, cố vấn người mẫu Thụy Điển Jonas Hallberg và hướng đạo người mẫu Donna Ioanna.

Người chiến thắng trong cuộc thi mùa này là Frida Solaker, 20 tuổi từ Valnesfjord. Cô đã nhận được:

  • Một hợp đồng người mẫu với Donna Ioanna Models
  • Một hợp đồng người mẫu với Women ManagementMilan
  • Lên ảnh bìa tạp chí Elle
  • Chiến dịch quảng cáo cho Maybelline trên toàn thế giới trị giá 400.000kr

Các thí sinh

[sửa | sửa mã nguồn]
Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán Bị loại ở Hạng
Elise Finnanger 18 1,77 m (5 ft 9+12 in) Oslo Tập 1 16
Mariel Gomsrud 25 1,70 m (5 ft 7 in) Los Angeles, Mỹ Tập 2 15–14 (bỏ cuộc)
Marita Gomsrud 25 1,68 m (5 ft 6 in) Los Angeles, Mỹ
Sunniva Pedersen 18 1,73 m (5 ft 8 in) Larvik 13
Amalie Raa 19 1,79 m (5 ft 10+12 in) Bergen Tập 3 12
Malin Ludvigsen 18 1,78 m (5 ft 10 in) Stavanger Tập 4 11
Celina Honningsvåg 20 1,76 m (5 ft 9+12 in) Hamar Tập 5 10
Ayla Svenke 18 1,79 m (5 ft 10+12 in) Kongsberg Tập 6 9
Amalie Henden 19 1,77 m (5 ft 9+12 in) Søgne Tập 7 8
Kristina Hansen 24 1,76 m (5 ft 9+12 in) Lofoten Tập 8 7
Marlen Fjeldstad 18 1,79 m (5 ft 10+12 in) Halden Tập 9 6
Rachana Nekså 22 1,78 m (5 ft 10 in) Oslo Tập 10 5
Ine Ripsrud 21 1,74 m (5 ft 8+12 in) Elverum Tập 11 4
Lovise Helvig 19 1,77 m (5 ft 9+12 in) Sandnes Tập 12 3
Ingebjørg Lende 18 1,76 m (5 ft 9+12 in) Sandnes 2
Frida Solaker 20 1,77 m (5 ft 9+12 in) Valnesfjord 1
  • Mariel Gomsrud & Marita Gomsrud là chị em sinh đôi nhưng họ vẫn được đánh giá riêng.

Thứ tự gọi tên

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự gọi tên của Siri
Thứ tự Tập
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 Frida Amalie H. Ayla Lovise Kristina Ingebjørg Lovise Lovise Rachana Ingebjørg Ingebjørg
Frida
Ingebjørg Frida
2 Ingebjørg Ingebjørg Marlen Frida Ingebjørg Ine Kristina Rachana Ingebjørg Lovise Frida Ingebjørg
3 Kristina Ine Kristina Ingebjørg Marlen Marlen Frida Ingebjørg Frida Ine Lovise Lovise
4 Marlen Rachana Ingebjørg Marlen Ine Kristina Ine Marlen Lovise Frida Ine
5 Celina Frida Amalie H. Kristina Lovise Amalie H. Marlen Frida Ine Rachana
6 Amalie H. Ayla Celina Ine Rachana Lovise Rachana Ine Marlen
7 Marita Amalie R. Malin Amalie H. Frida Rachana Ingebjørg Kristina
8 Rachana Kristina Ine Rachana Amalie H. Frida Amalie H.
9 Ayla Celina Lovise Ayla Ayla Ayla
10 Ine Lovise Frida Celina Celina
11 Sunniva Marlen Rachana Malin
12 Mariel Malin Amalie R.
13 Lovise Sunniva
14 Elise Mariel
Marita
15
     Thí sinh bị loại
     Thí sinh dừng cuộc thi
     Thí sinh chiến thắng cuộc thi
  • Ở tập 1, từ 18 thí sinh đã chuyển xuống thành 14 thí sinh chung cuộc trong cùng tập 1.
  • Ở tập 2, Amalie R. & Malin đã không nằm trong top thi sinh chung cuộc được tham gia cuộc thi để thay thế vị trí của Mariel & Marita.
  • Ở tập 12, Lovise bị loại tại sân bay trước ngày đến New York.

Buổi chụp hình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tập 1: Chụp hình nhóm tại hồ bơi
  • Tập 2: Khỏa thân và tạo dáng với con trăn
  • Tập 3: Nhảy trên bạt lò xo với hoa cho Moods of Norway
  • Tập 4: Váy dạ hội trong đường hẻm
  • Tập 5: Miêu tả cảm xúc trên đồng hoang
  • Tập 6: Ảnh quảng cáo cho Maybelline ở hồ bơi theo cặp
  • Tập 7: Đồ lót bó cùng dây roi với hổ con
  • Tập 8: Quảng cáo dầu gội dầu Schwarzkopf Gliss
  • Tập 9: Ngôi sao quyến rũ của Los Angeles
  • Tập 10: Cô gái quyến rũ, ngầu & hợp thời trang cho Schwarzkopf
  • Tập 11: Ảnh bìa tạp chí thử cho Elle
  • Tập 12: Lộng lẫy trên phong cảnh New York

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]