Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nai”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Liên kết ngoài: clean up, replaced: {{Commonscat → {{thể loại Commons using AWB
Dòng 32: Dòng 32:
*[http://www.doc.govt.nz/templates/news.aspx?id=43775 NZ Minister of Conservation's media release, 24 tháng 4 năm 2007]
*[http://www.doc.govt.nz/templates/news.aspx?id=43775 NZ Minister of Conservation's media release, 24 tháng 4 năm 2007]
*[http://www.fishinghuntinginfo.com/hunting/deerbig-game-species/Sambar/ Sambar deer in New Zealand and their distribution]
*[http://www.fishinghuntinginfo.com/hunting/deerbig-game-species/Sambar/ Sambar deer in New Zealand and their distribution]
{{Commonscat|Cervus unicolor}}
{{thể loại Commons|Cervus unicolor}}
{{Cervidae}}
{{Cervidae}}



Phiên bản lúc 07:29, ngày 16 tháng 8 năm 2015

Nai
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Artiodactyla
Phân bộ (subordo)Ruminantia
Họ (familia)Cervidae
Phân họ (subfamilia)Cervinae
Chi (genus)Rusa
Loài (species)R. unicolor
Danh pháp hai phần
Rusa unicolor
(Kerr, 1792)

Danh pháp đồng nghĩa
Cervus unicolor

Nai (tên khoa học: Rusa unicolor) là một loài thú lớn thuộc họ Hươu, phân bố ở Sri Lanka, Nepan, Ấn Độ, Trung Quốc, các nước Đông Dương.[1] Ở Việt Nam, loài nai bản địa phân bố ở đây là loài nai đen một phân loài của loài nai.

Nai có da lông màu nâu thẫm, hai sừng, mỗi sưng ba nhánh. Thân nai dài hoảng 1,8 tới 2 mét, vai cao 1,4 đến 1,6 mét và nặng khoảng 2 tạ khi trưởng thành. Loài nay ăn lá non, chồi cây mềm, cỏ non, cây bụi, quả rụng. Nai mọc sừng lúc hai tuổi, 20 tháng tuổi thành thục. Nai sống đơn độc, chỉ ghép đôi vào mùa sinh dục là xuân và thu.[1]

Tham khảo

  1. ^ a b Nai - Bách khoa toàn thư Việt Nam

Liên kết ngoài