Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thanh Miện”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 63: Dòng 63:
Ngày 23 tháng 3 năm 1996, tái lập huyện Thanh Miện từ huyện Ninh Thanh, giải thể xã Lê Bình để thành lập thị trấn Thanh Miện, thị trấn huyện lỵ huyện Thanh Miện. Huyện Thanh Miện gồm thị trấn Thanh Miện và 18 xã: Cao Thắng, Chi Lăng Bắc, Chi Lăng Nam, Diên Hồng, Đoàn Kết, Đoàn Tùng, Hồng Quang, Hùng Sơn, Lam Sơn, Lê Hồng, Ngô Quyền, Ngũ Hùng, Phạm Kha, Tân Trào, Thanh Giang, Thanh Tùng, Tiền Phong, Tứ Cường.
Ngày 23 tháng 3 năm 1996, tái lập huyện Thanh Miện từ huyện Ninh Thanh, giải thể xã Lê Bình để thành lập thị trấn Thanh Miện, thị trấn huyện lỵ huyện Thanh Miện. Huyện Thanh Miện gồm thị trấn Thanh Miện và 18 xã: Cao Thắng, Chi Lăng Bắc, Chi Lăng Nam, Diên Hồng, Đoàn Kết, Đoàn Tùng, Hồng Quang, Hùng Sơn, Lam Sơn, Lê Hồng, Ngô Quyền, Ngũ Hùng, Phạm Kha, Tân Trào, Thanh Giang, Thanh Tùng, Tiền Phong, Tứ Cường.


Ngày 16 tháng 10 năm 2019, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua nghị quyết về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2019-2021. Theo đó, sáp nhập xã Hùng Sơn vào thị trấn Thanh Miện, sáp nhập xã Diên Hồng và xã Tiền Phong thành xã Hồng Phong.
Ngày 16 tháng 10 năm 2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 788/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp thuộc tỉnh Hải Dương. Theo đó, sáp nhập xã Hùng Sơn vào thị trấn Thanh Miện, hợp nhất hai xã Diên Hồng và xã Tiền Phong thành xã Hồng Phong.


Sau khi sắp xếp, huyện Thanh Miện có 1 thị trấn và 16 xã như hiện nay.
Sau khi sắp xếp, huyện Thanh Miện có 1 thị trấn và 16 xã như hiện nay.

Phiên bản lúc 08:56, ngày 4 tháng 11 năm 2019

Thanh Miện
Huyện
Huyện Thanh Miện
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐồng bằng sông Hồng
TỉnhHải Dương
Huyện lỵthị trấn Thanh Miện
Phân chia hành chính1 thị trấn, 16 xã
Địa lý
Tọa độ: 20°45′50″B 106°11′35″Đ / 20,76389°B 106,19306°Đ / 20.76389; 106.19306
Thanh Miện trên bản đồ Việt Nam
Thanh Miện
Thanh Miện
Vị trí huyện Thanh Miện trên bản đồ Việt Nam
Diện tích122,321 km2
Dân số
Tổng cộng183.845 người
Mật độ1.499 người/km2
Dân tộcChủ yếu là Kinh
Khác
WebsiteHải Dương

Thanh Miện là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương, Việt Nam.

Địa lý

Thanh Miện là huyện đồng bằng nằm ở phía tây nam của tỉnh Hải Dương. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 122,321 km²[1] trải dài từ 106°7′50″ đến 160°16′20″ kinh Đông và từ 20°40′45″ đến 20°50′55″ vĩ Bắc. Dân số là 183.845 người[1]

Trung tâm huyện cách Hà Nội 60 km; cách thành phố Hải Dương 23 km và cách thành phố Hưng Yên 25 km, có vị trí địa lý;

Do nằm trong vị trí trung tâm của đồng bằng sông Hồng nên Thanh Miện có khí hậu đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm phân biệt thành bốn mùa xuân, hạ, thu, đông rõ rệt. Lượng mưa trong năm tập trung từ tháng 4 đến tháng 9 và mưa rất ít từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.

Lượng nước mưa trung bình trong năm của huyện từ 1.350 đến 1.600 mm (cao nhất là 2.501 mm vào năm 1973 và thấp nhất là 752,2 mm vào năm 1989). Nhiệt độ trung bình 23,3 °C; số ngày nắng từ 180 đến 200 ngày một năm. Độ ẩm trung bình từ 81 đến 87%.

Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 122,321 km² trong đó đất nông nghiệp 8.551 ha; đất khu dân cư 865 ha và đất chưa sử dụng 304 ha. Mật độ dân số tính theo website Chính phủ[1] là 1.075 người/km².

Đất nông nghiệp của huyện ở địa hình dốc từ tây bắc xuống đông nam, có cao trình cao, thấp xen kẽ nhau.

Theo đó cơ cấu đất nông nghiệp của huyện rất phức tạp, trong đó 1.489 ha đất chân cao; 4.412 ha đất chân vàn; 1.688 ha đất chân thấp; 277 ha đất trũng và 685 ha mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.

Nhìn chung đất nông nghiệp ở Thanh Miện nghèo dinh dưỡng, tầng canh tác mỏng, tỷ lệ đất nghèo lân chiếm 60%(4.720 ha) và có tới 6.028 ha ở độ chua cấp I (pH< 4,5; chiếm 70%).

Thanh Miện có đường Quốc lộ 38B chạy từ thành phố Hải Dương qua thị trấn Thanh Miện trung tâm huyện và các xã Cao Thắng, Tự Cường nối tới tỉnh Ninh Bình đi các tỉnh phía nam.

Đường tỉnh có 20A nối trung tâm huyện với Bình Giang đi Hà Nội; các tuyến 20B; 39D chạy theo trục bắc nam, đông tây nối Thanh Miện với các huyện lân cận. Ngoài ra, hệ thống giao thông thuỷ với sông Luộc; sông Cửu An; sông Hàng Kẻ Sặt và 3 bến chính cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giao thương hàng hoá giữa Thanh Miện với các tỉnh, các huyện khác.

Nguồn nước tưới, tiêu trên địa bàn huyện cũng khá đa dạng và ổn định, do Thanh Miện nằm trong hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. Phía nam huyện giáp sông Luộc với chiều dài 2,8 km. Trong nội đồng có sông Hàng Kẻ Sặt và sông Cửu An là trục chính Bắc Hưng Hải tiếp giáp với sông ngoài bằng cửa An Thổ và Cầu Xe.

Hành chính

Huyện Thanh Miện có 17 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Thanh Miện (huyện lỵ) và 16 xã: Cao Thắng, Chi Lăng Bắc, Chi Lăng Nam, Đoàn Kết, Đoàn Tùng, Hồng Phong, Hồng Quang, Lam Sơn, Lê Hồng, Ngô Quyền, Ngũ Hùng, Phạm Kha, Tân Trào, Thanh Giang, Thanh Tùng, Tứ Cường.

Lịch sử

Thời thuộc Minh, Thanh Miện là huyện thuộc châu Hạ Hồng, phủ Tây An, sau thuộc phủ Ninh Giang, trấn Hải Dương.

Năm 1979, huyện Thanh Miện sáp nhập với huyện Ninh Giang thành huyện Ninh Thanh, tỉnh Hải Hưng.

Ngày 23 tháng 3 năm 1996, tái lập huyện Thanh Miện từ huyện Ninh Thanh, giải thể xã Lê Bình để thành lập thị trấn Thanh Miện, thị trấn huyện lỵ huyện Thanh Miện. Huyện Thanh Miện gồm thị trấn Thanh Miện và 18 xã: Cao Thắng, Chi Lăng Bắc, Chi Lăng Nam, Diên Hồng, Đoàn Kết, Đoàn Tùng, Hồng Quang, Hùng Sơn, Lam Sơn, Lê Hồng, Ngô Quyền, Ngũ Hùng, Phạm Kha, Tân Trào, Thanh Giang, Thanh Tùng, Tiền Phong, Tứ Cường.

Ngày 16 tháng 10 năm 2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 788/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hải Dương. Theo đó, sáp nhập xã Hùng Sơn vào thị trấn Thanh Miện, hợp nhất hai xã Diên Hồng và xã Tiền Phong thành xã Hồng Phong.

Sau khi sắp xếp, huyện Thanh Miện có 1 thị trấn và 16 xã như hiện nay.

Kinh tế

Thanh Miện vẫn còn là một huyện nông nghiệp, dân số lao động nông nghiệp vẫn còn chiếm 88% dân số toàn huyện. Huyện cần có số vốn lớn đầu tư vào các dự án công nghiệp. Thị trấn Thanh Miện cần được đầu tư xây dựng về mọi mặt để phát triển thành một đô thị trung tâm huyện

Tính đến 31 tháng 12 năm 2002 dân số toàn huyện 130.802 người; 69.874 người trong độ tuổi lao động, trong đó 2.798 người (4%) đã qua đào tạo chuyên môn.

Số lao động thường xuyên làm việc trong ngành nông nghiệp và thuỷ sản là 58.684 người (84%), lao động làm việc trong ngành tiểu thủ công nghiệp-xây dựng và dịch vụ là 11.190 người (16% tổng số lao động). Năm 2002, toàn huyện đã tuyển được 876 người đi lao động hợp tác ở nước ngoài.

Người nổi tiếng

  • Nguyễn Nghi (1577-1664) đỗ Bảng Nhãn khoa Đinh Sửu (1637) là Bảng Nhãn già nhất lịch sử việt nam đời Lê Thần Tông
  • Trần Cố (1230 - ?), kinh trạng nguyên khoa Bính Dần, năm Thiệu Long thứ 9 (1266), đời Trần Thánh Tông.
  • Bùi Bá Kỳ thời cuối Hồ, đầu thuộc Minh, đã dâng "Cáo nạn biểu" lên Minh Thái Tổ, gián tiếp tạo nên cuộc xâm lăng của nhà Minh.
  • Đỗ Uông (1523? hay 1533-1600), bảng nhãn khoa thi Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo thứ ba (1556), đời Mạc Tuyên Tông (Mạc Phúc Nguyên).
  • Nguyễn Lương Bằng (1904 - 1979), phó Chủ tịch nước Việt Nam (1969-1979).
  • Nguyễn Dữ -tác giả của truyền kì mạn lục.
  • Vũ Đức Đam - Phó Thủ tướng Chính phủ.
  • Trần Lâm (tên thật là Trần Quảng Vận) (1922 - 2011), nhà báo, một trong những người sáng lập và là người đầu tiên lãnh đạo Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, liên tục phụ trách Đài tiếng nói Việt Nam trong 43 năm (1945 - 88).
  • Nguyễn Lương Trào, nguyên thứ trưởng bộ lao động- thương binh và xã hội (?-2007)
  • Phạm Thế Duyệt, Nguyên Ủy viên Thường vụ, Thường trực Bộ Chính trị, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
  • Trần Bình Minh, UV Trung ương Đảng, Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam.
  • Trần Văn Tuấn, Bộ trưởng Bộ nội vụ.
  • Trần Duy Năng,Nguyên Chủ tịch UBND TP Hải Phòng.
  • Vũ Văn Hiền, Nguyên UVTrung ương Đảng, Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam.

Ghi chú

  1. ^ a b c Dữ liệu lấy theo website Chính phủ CHXHCN Việt Nam, chi tiết lấy theo cấp quận huyện.

Liên kết ngoài