Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS James E. Craig (DE-201)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:06.8773983 using AWB
Dòng 83: Dòng 83:


== Lịch sử hoạt động ==
== Lịch sử hoạt động ==
Khởi hành từ Xưởng hải quân Charleston vào ngày [[23 tháng 11]], [[1943]], ''James E. Craig'' thực hiện chuyến đi chạy thử máy huấn luyện tại khu vực [[Bermuda]]. Nó quay trở về xưởng tàu vào ngày [[25 tháng 12]] để được sửa chữa sau chạy thử máy, rồi lên đường vào ngày [[4 tháng 1]], [[1944]] để chuyển sang khu vực [[Mặt trận Thái Bình Dương]]. Sáp nhập cùng các tàu chị em {{USS|Lovelace|DE-198|3}} và {{USS|Samuel S. Miles|DE-183|3}} tại vùng [[biển Caribe]] vào ngày [[7 tháng 1]] và hộ tống hai tàu vận tải chở quân, lực lượng băng qua [[kênh đào Panama]] vào ngày [[8 tháng 1]].<ref name=DANFS/>

Rời [[Balboa, Panama]] vào ngày [[14 tháng 1]], ''James E. Craig'' cùng các tàu khác hộ tống cho chiếc SS ''Azalea City'' trong chặng đường hướng sang [[Nouméa]], [[New Caledonia]]. Sau chặng dừng tại [[Bora Bora]] vào ngày [[27 tháng 1]], nó cùng tiếp tục hành trình vào ngày hôm sau, và gặp phải một cơn [[bão]] hai ngày sau đó với những đợt sóng cao đến {{convert|50|ft|m|0|adj=on}}. Hai con tàu tiếp tục chịu đựng một cơn bão thứ hai vào ngày [[4 tháng 2]] với sức gió lên đến {{convert|80|kn|mph km/h|0|abbr=on}}. Họ nhận mệnh lệnh lệnh đổi hướng để đi đến [[Espiritu Santo]], và đến nơi vào ngày hôm sau.<ref name=DANFS/>

=== Chiến dịch New Guinea ===

== Phần thưởng ==
''James E. Craig'' được tặng thưởng bốn [[Ngôi sao Chiến trận]] do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.<ref name=DANFS/><ref name=NavSource/>
<center>
{|
|colspan=3 align=center|{{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=Combat Action Ribbon.svg|width=103}} {{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=American Campaign Medal ribbon.svg|width=103}}
|-
|{{ribbon devices|number=4|type=service-star|ribbon=Asiatic-Pacific Campaign Medal ribbon.svg|width=103}}
|{{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=World War II Victory Medal ribbon.svg|width=103}}
|{{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=Phliber rib.svg|width=103}}
|}
{|class="wikitable"
|-align=center
|colspan=2 |[[Dãi băng Hoạt động Tác chiến]] <br> (truy tặng)
|colspan=2 |[[Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ]]
|-align=center
|[[Huân chương Chiến dịch Châu Á-Thái Bình Dương]]<br>với 4 [[Ngôi sao Chiến trận]]
|colspan=2|[[Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II (Hoa Kỳ)|Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II]]
|[[Huân chương Giải phóng Philippine]]<br> (Philippine)
|}
</center>


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 00:27, ngày 17 tháng 5 năm 2021

Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS James E. Craig (DE-201)
Đặt tên theo James Edwin Craig
Đặt hàng 1942
Xưởng đóng tàu Xưởng hải quân Charleston, Charleston, South Carolina
Đặt lườn 15 tháng 4, 1943
Hạ thủy 22 tháng 7, 1943
Nhập biên chế 11 tháng 11, 1943
Xuất biên chế 2 tháng 7, 1946
Xóa đăng bạ 30 tháng 6, 1968
Danh hiệu và phong tặng 4 × Ngôi sao Chiến trận
Số phận Bị đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi California, tháng 2, 1969
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp Buckley
Trọng tải choán nước
  • 1.400 tấn Anh (1.422 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.740 tấn Anh (1.768 t) (đầy tải)
Chiều dài 306 ft (93 m)
Sườn ngang 37 ft (11 m)
Mớn nước
  • 9 ft 6 in (2,90 m) (tiêu chuẩn)
  • 11 ft 3 in (3,43 m) (đầy tải)
Động cơ đẩy
  • 2 × nồi hơi ống nước Foster-Wheeler kiểu Express "D"
  • 2 × turbine hơi nước General Electric công suất 13.500 mã lực (10.100 kW), dẫn động hai máy phát điện công suất 9.200 kilôwatt (12.300 hp)
  • 2 × động cơ điện công suất trục 12.000 shp (8,9 MW)
  • 2 × chân vịt ba cánh mangan-đồng nguyên khối đường kính 8 ft 6 in (2,59 m)
Tốc độ 23 hải lý trên giờ (43 km/h; 26 mph)
Tầm xa
  • 3.700 nmi (6.900 km) ở tốc độ 15 kn (28 km/h; 17 mph)
  • 6.000 nmi (11.000 km) ở tốc độ 12 kn (22 km/h; 14 mph)
Sức chứa 350 tấn dầu đốt
Thủy thủ đoàn tối đa 15 sĩ quan, 198 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar dò tìm mặt biển Kiểu SL trên cột ăn-ten
  • Radar dò tìm không trung Kiểu SA (chỉ trên một số chiếc)
  • Sonar Kiểu 128D hay Kiểu 144 trong vòm thu vào được.
  • Ăn-ten định vị MF trước cầu tàu
  • Ăn-ten định vị cao tần Kiểu FH 4 trên đỉnh cột ăn-ten chính
Vũ khí

USS James E. Craig (DE-201) là một tàu khu trục hộ tống lớp Buckley được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu tá Hải quân James Edwin Craig (1901–1941), người từng phục vụ trên thiết giáp hạm Pennsylvania (BB-38) và đã tử trận trong vụ tấn công Trân Châu Cảng vào ngày 7 tháng 12, 1941.[1][2] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc, xuất biên chế năm 1946 và bị đánh chìm như một mục tiêu năm 1969. James E. Craig được tặng thưởng bốn Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.

Thiết kế và chế tạo

Những chiếc thuộc lớp tàu khu trục hộ tống Buckley có chiều dài chung 306 ft (93 m), mạn tàu rộng 37 ft 1 in (11,30 m) và độ sâu mớn nước khi đầy tải là 11 ft 3 in (3,43 m). Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.400 tấn Anh (1.400 t); và lên đến 1.740 tấn Anh (1.770 t) khi đầy tải.[3] Hệ thống động lực bao gồm hai turbine hơi nước General Electric công suất 13.500 mã lực (10.100 kW), dẫn động hai máy phát điện công suất 9.200 kilôwatt (12.300 hp) để vận hành hai trục chân vịt; [4][5] công suất 12.000 hp (8.900 kW) cho phép đạt được tốc độ tối đa 23 kn (26 mph; 43 km/h), và có dự trữ hành trình 6.000 nmi (6.900 mi; 11.000 km) khi di chuyển ở vận tốc đường trường 12 kn (14 mph; 22 km/h).[6]

Vũ khí trang bị bao gồm ba pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội 1,1 inch/75 caliber bốn nòng và tám pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[6][7] Khác biệt đáng kể so với lớp Evarts dẫn trước là chúng có thêm ba ống phóng ngư lôi Mark 15 21 inch (533 mm). Thủy thủ đoàn đầy đủ bao gồm 186 sĩ quan và thủy thủ.[6]

James E. Craig được đặt lườn tại Xưởng hải quân CharlestonCharleston, South Carolina vào ngày 15 tháng 4, 1943. Nó được hạ thủy vào ngày 22 tháng 7, 1943; được đỡ đầu bởi bà James E. Craig, vợ góa Thiếu tá Craig, và nhập biên chế vào ngày 1 tháng 11, 1943 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Hampton Maturin Ericsson.[1][2][8]

Lịch sử hoạt động

Khởi hành từ Xưởng hải quân Charleston vào ngày 23 tháng 11, 1943, James E. Craig thực hiện chuyến đi chạy thử máy huấn luyện tại khu vực Bermuda. Nó quay trở về xưởng tàu vào ngày 25 tháng 12 để được sửa chữa sau chạy thử máy, rồi lên đường vào ngày 4 tháng 1, 1944 để chuyển sang khu vực Mặt trận Thái Bình Dương. Sáp nhập cùng các tàu chị em Lovelace (DE-198)Samuel S. Miles (DE-183) tại vùng biển Caribe vào ngày 7 tháng 1 và hộ tống hai tàu vận tải chở quân, lực lượng băng qua kênh đào Panama vào ngày 8 tháng 1.[1]

Rời Balboa, Panama vào ngày 14 tháng 1, James E. Craig cùng các tàu khác hộ tống cho chiếc SS Azalea City trong chặng đường hướng sang Nouméa, New Caledonia. Sau chặng dừng tại Bora Bora vào ngày 27 tháng 1, nó cùng tiếp tục hành trình vào ngày hôm sau, và gặp phải một cơn bão hai ngày sau đó với những đợt sóng cao đến 50 foot (15 m). Hai con tàu tiếp tục chịu đựng một cơn bão thứ hai vào ngày 4 tháng 2 với sức gió lên đến 80 kn (92 mph; 148 km/h). Họ nhận mệnh lệnh lệnh đổi hướng để đi đến Espiritu Santo, và đến nơi vào ngày hôm sau.[1]

Chiến dịch New Guinea

Phần thưởng

James E. Craig được tặng thưởng bốn Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.[1][2]

Bản mẫu:Ribbon devices/alt Bản mẫu:Ribbon devices/alt
Bronze star
Bronze star
Bronze star
Bronze star
Bản mẫu:Ribbon devices/alt
Bản mẫu:Ribbon devices/alt Bản mẫu:Ribbon devices/alt
Dãi băng Hoạt động Tác chiến
(truy tặng)
Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ
Huân chương Chiến dịch Châu Á-Thái Bình Dương
với 4 Ngôi sao Chiến trận
Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II Huân chương Giải phóng Philippine
(Philippine)

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ a b c d e Naval Historical Center. James E. Craig (DE-201). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
  2. ^ a b c Yarnall, Paul R. (ngày 4 tháng 6 năm 2017). “USS James E. Craig (DE 201)”. NavSource.org. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2021.
  3. ^ Whitley 2000, tr. 300.
  4. ^ Whitley 2000, tr. 309–310.
  5. ^ Friedman 1982, tr. 143–144, 146, 148–149.
  6. ^ a b c Whitley 2000, tr. 300–301.
  7. ^ Friedman 1982, tr. 146, 418.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “USS James E. Craig (DE 201)”. uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2021.

Thư mục

Liên kết ngoài