Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chuột hamster”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
em dịch từ tiếng anh mà https://en.wikipedia.org/wiki/Hamster
Thẻ: Thêm tập tin Thêm liên kết dưới Liên kết ngoài hoặc Tham khảo Sửa ngày tháng năm
Restored revision 70360199 by MTRIProd (talk): Rõ ràng copy từ https://songbinhan.com/kham-pha/thien-nhien-and-cuoc-song/hamster-loai-chuot-rat-thich-hoa.html (TwinkleGlobal)
Thẻ: Lùi sửa Liên kết định hướng
Dòng 1: Dòng 1:
{{Chú thích trong bài|date=tháng 5/2022}}
{{Bảng phân loại
{{Bảng phân loại
| name = Chuột hamster
| name = Chuột hamster
Dòng 22: Dòng 23:
| status = Đã thuần chủng
| status = Đã thuần chủng
}}
}}
'''Chuột hamster''', còn được gọi là '''chuột đuôi cụt''' hoặc '''chuột đất vàng''', là một loài động vật gặm nhấm thuộc phân họ '''Cricetinae'''. Nó bao gồm khoảng 25 loài thuộc 6 hoặc 7 chi khác nhau<ref>{{Chú thích web | tiêu đề = Fox, Sue. 2006. Hamsters. T.F.H. Publications Inc.| url = http://books.google.com/books/about/Hamsters.html?id=CqLVAAAACAAJ | kiểu = HTML}}</ref>. Chuột hamster được nuôi để sử dụng trong nghiên cứu khoa học và cũng trở thành một loài vật nuôi phổ biến cho những người yêu thích động vật nhỏ.
'''Chuột hams''' hay '''hamster''', '''chuột đuôi cụt''', hay còn gọi là '''chuột đất vàng'''<ref>{{Chú thích web | tiêu đề = Hiệu quả to lớn từ vaccin viêm não Nhật Bản | url = http://www.impe-qn.org.vn/impe-qn/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58&cat=1185&ID=5068 | kiểu = HTML}}</ref>, trong từ điển dịch là '''chuột hang''' vì là loài thường hay đào hang, là một loài [[bộ Gặm nhấm|động vật gặm nhấm]] thuộc phân họ '''Cricetinae''', bao gồm 25 loài thuộc 6 hoặc 7 chi khác nhau<ref>{{Chú thích web | tiêu đề = Fox, Sue. 2006. Hamsters. T.F.H. Publications Inc.| url = http://books.google.com/books/about/Hamsters.html?id=CqLVAAAACAAJ | kiểu = HTML}}</ref>. Được nuôi để làm các thí nghiệm [[khoa học]]hiện nay còn để làm [[thú cưng]] cho những người yêu thích vật nuôi nhỏ. Chuột hams được phát hiện tại một thành phố gần [[Syria]] vào năm [[1829]]. Chuột hamster có khả năng đào hang để đuổi bắt [[côn trùng]]. Loài này đặc biệt ở chỗ có đôi túi má dài tới vai của nó, mục đích này để mang thức ăn về [[tổ]], [[hang]] của chúng. Hamster có khả năng các hành vi khác nhau dựa vào tác động [[môi trường]], di truyền và thật sự đã tương tác gần gũi với con người.


Chuột hamster được phát hiện gần [[Syria]] vào năm [[1829]]. Loài này có khả năng đào hang để săn bắt côn trùng. Một đặc điểm đặc biệt của chuột hamster là có đôi túi má dài kéo dài đến vai, chúng sử dụng để mang thức ăn về tổ, hang của chúng. Chuột hamster có thể thay đổi hành vi dựa vào tác động môi trường, yếu tố di truyền và đã tương tác gần gũi với con người.

Chuột hamster có thói quen hoạt động vào buổi hoàng hôn hơn là buổi đêm và trong tự nhiên, chúng ẩn mình dưới lòng đất vào ban ngày để tránh bị kẻ săn mồi tấn công. Chúng chủ yếu ăn hạt, trái cây và thực vật, và đôi khi cũng ăn côn trùng sống trong lòng đất.<ref>{{cite book|author=Patricia Pope Bartlett|title=The Hamster Handbook|url=https://books.google.com/books?id=QVlYZiNiSckC|date=2003|publisher=Barron's Educational Series|isbn=978-0-7641-2294-1|page=[https://books.google.com/books?id=QVlYZiNiSckC&pg=PA113 113]}}</ref> Về mặt hình thể, chúng có thân hình cường tráng và được phân biệt bởi túi má dài kéo dài đến vai, chúng dùng để mang thức ăn trở lại hang, cũng như đuôi ngắn và chân được che phủ bởi lông.
==Nguyên gốc==
Tên "hamster" là một [[từ mượn]] từ tiếng Đức, xuất phát từ [[tiếng Đức Trung Cổ]] ''hamastra''. Có thể có liên quan đến [[Tiếng Slav Giáo hội cổ]] ''khomestoru'', một từ ghép của gốc từ tiếng [[tiếng Nga]] ''khomyak'' (chuột hamster) và một từ Baltic (tương tự tiếng [[tiếng Litva|Litva]] ''staras'' có nghĩa là chuột hamster);<ref>Douglas Harper, ''Từ điển Ngữ gốc trực tuyến'', [http://www.etymonline.com/index.php?term=hamster thông tin về "hamster"]</ref> hoặc có nguồn gốc từ tiếng Ba Tư (tương tự [[tiếng Avestan|Av]] ''hamaēstar'' có nghĩa là kẻ áp bức).<ref>Từ điển Merriam-Webster's Collegiate, s.v. "hamster" (29 tháng 5 năm 2008) [http://www.merriam-webster.com/dictionary/hamster Merriam-Webster.com]</ref> Danh từ tập hợp chỉ một nhóm chuột hamster được gọi là "đám".<ref>{{chú thích sách |last=Carnaby |first=Trevor |url=https://books.google.com/books?id=4u-VroUwC6QC&dq=horde+of+hamsters+%22collective+noun%22&pg=PA362 |title=Beat about the Bush: Mammals |date=2006 |publisher=Jacana Media |isbn=978-1-77009-240-2 |language=en}}</ref> Trong tiếng Đức, động từ "hamstern" xuất phát từ "Hamster". Nó có nghĩa là "tích trữ".<ref>{{chú thích tạp chí|last=Geyken|first=Alexander|date=2009-07-01|title=Từ điển ngữ gốc tiếng Đức: ''Hamster''|url=http://www.dwds.de/?kompakt=1&qu=Hamster|journal=Linguistik Online|volume=39|issue=3|doi=10.13092/lo.39.479|issn=1615-3014|doi-access=free}}</ref>
==Lịch sử==
==Lịch sử==
Vào năm 1839, báo cáo của nhà động vật học [[người Anh]] [[George Waterhous]] cho biết đã tìm được một con chuột hams cái già ở [[Syria]], tên khoa học của nó là ''Cricetus auratus'', còn gọi bằng tên thông thường là ''Golden Hamster'' (tạm dịch: chuột hams vàng). Trong năm 1930, các nhà động vật học và giáo sư của trường đại học Jerusalem Aharoni tìm được một con chuột hams mẹ và vài con con của nó ở sa mạc Syria. Và họ đã đem chúng về phòng thí nghiệm, phần lớn chết và trốn thoát. Số chuột hams còn lại được trao cho Trường Đại học Hebrew ở Jerusalem, tại đó họ đã gây thành công giống chuột hams tương tự như Golden Hamster. Tuy nhiên, chúng to hơn một chút so với giống chuột hams mà Waterhouse tìm được, và tên khoa học của chúng là ''Mesocricetus auratus'', mặc dù có thể chắc chắn rằng tất cả chúng đều cùng một loài.
Vào năm 1839, báo cáo của nhà động vật học [[người Anh]] [[George Waterhous]] cho biết đã tìm được một con chuột hams cái già ở [[Syria]], tên khoa học của nó là ''Cricetus auratus'', còn gọi bằng tên thông thường là ''Golden Hamster'' (tạm dịch: chuột hams vàng). Trong năm 1930, các nhà động vật học và giáo sư của trường đại học Jerusalem Aharoni tìm được một con chuột hams mẹ và vài con con của nó ở sa mạc Syria. Và họ đã đem chúng về phòng thí nghiệm, phần lớn chết và trốn thoát. Số chuột hams còn lại được trao cho Trường Đại học Hebrew ở Jerusalem, tại đó họ đã gây thành công giống chuột hams tương tự như Golden Hamster. Tuy nhiên, chúng to hơn một chút so với giống chuột hams mà Waterhouse tìm được, và tên khoa học của chúng là ''Mesocricetus auratus'', mặc dù có thể chắc chắn rằng tất cả chúng đều cùng một loài.
Dòng 36: Dòng 32:
Giống ''[[Phodopus campbelli]]'', ''[[Phodopus sungorus]]'' được giới thiệu ở Hội chợ thú nuôi Anh năm 1970. Chuột hams Roborovski từ [[Hà Lan]] đã du nhập vào Anh vào năm 1990. Chuột hams được sử dụng trong các thí nghiệm, nghiên cứu khoa học do chúng không mang trên mình mầm bệnh và sinh sôi rất nhanh (một lứa đẻ mới mỗi tháng), ngoài ra lại còn rất thân thiện và dễ dàng bồng bế. Chúng thường được dùng làm động vật thí nghiệm trong nghiên cứu về bệnh tim mạch vì hệ thống tim mạch của chúng giống hệ thống tim mạch của con người một cách đáng ngạc nhiên. Chuột hamster còn được biết đến nhờ chúng đã ''xử lý'' 60 pounds ngũ cốc của các người nông dân trong các vụ thu hoạch xuân<ref>{{Chú thích web | tiêu đề = Lịch sử Hamster | url = http://canthopet.forumvi.net/t4-topic | kiểu = HTML}}</ref>.
Giống ''[[Phodopus campbelli]]'', ''[[Phodopus sungorus]]'' được giới thiệu ở Hội chợ thú nuôi Anh năm 1970. Chuột hams Roborovski từ [[Hà Lan]] đã du nhập vào Anh vào năm 1990. Chuột hams được sử dụng trong các thí nghiệm, nghiên cứu khoa học do chúng không mang trên mình mầm bệnh và sinh sôi rất nhanh (một lứa đẻ mới mỗi tháng), ngoài ra lại còn rất thân thiện và dễ dàng bồng bế. Chúng thường được dùng làm động vật thí nghiệm trong nghiên cứu về bệnh tim mạch vì hệ thống tim mạch của chúng giống hệ thống tim mạch của con người một cách đáng ngạc nhiên. Chuột hamster còn được biết đến nhờ chúng đã ''xử lý'' 60 pounds ngũ cốc của các người nông dân trong các vụ thu hoạch xuân<ref>{{Chú thích web | tiêu đề = Lịch sử Hamster | url = http://canthopet.forumvi.net/t4-topic | kiểu = HTML}}</ref>.


== Tên gọi ==
Từ '''hamster''' là từ vay mượn của [[Tiếng Đức]] mà nó xuất phát từ [[Old High German]] ''hamsustro'', nó được liên quan đến [[Nga]] ''choměstrǔ'' đó là cả một sự pha trộn của các gốc rễ của Nga ''khomiak'' "hamster" và một từ Baltic hoặc có xuất xứ [[Ba Tư]]<ref>{{Chú thích web | tiêu đề = Tên gọi của Hamster | url = https://translate.google.com/translate?hl=vi&sl=en&u=https://en.wikipedia.org/wiki/Hamster&prev=search | kiểu = HTML}}</ref>.
== Đặc điểm ==
== Đặc điểm ==
[[Tập tin:Backentaschen Feldhamster Cricetus cricetus cheek pouches.JPG|thumb| Túi má hamster được thí nghiệm trên hamster tại [[châu Âu]]]]
[[Tập tin:Backentaschen Feldhamster Cricetus cricetus cheek pouches.JPG|thumb| Túi má hamster được thí nghiệm trên hamster tại [[châu Âu]]]]
Dòng 45: Dòng 43:
=== Thức ăn ===
=== Thức ăn ===
Hamster là một loài [[động vật ăn tạp]]. Chúng có thể ăn các loại hạt, rau quả (ít), các loại bánh, vị không phải là [[mặn]], [[chua]], [[cay]], [[đắng]], [[ngọt]]. Tại [[Trung Đông]] chúng là động vật săn theo đàn đánh bắt [[côn trùng]]. Chúng còn là chất gây men ruột sau và có thể ăn phân của nó để phục hồi dinh dưỡng, tuy nhiên không được hấp thu.
Hamster là một loài [[động vật ăn tạp]]. Chúng có thể ăn các loại hạt, rau quả (ít), các loại bánh, vị không phải là [[mặn]], [[chua]], [[cay]], [[đắng]], [[ngọt]]. Tại [[Trung Đông]] chúng là động vật săn theo đàn đánh bắt [[côn trùng]]. Chúng còn là chất gây men ruột sau và có thể ăn phân của nó để phục hồi dinh dưỡng, tuy nhiên không được hấp thu.
===Các giác quan===
Chuột hamster có thị lực không tốt, chúng chỉ nhìn được gần và không phân biệt màu sắc.<ref>{{chú thích sách|last=King|first=LeeAnne Engfer ; photographs by Andy|title=My pet hamster & gerbils|year=1997|publisher=Lerner|location=Minneapolis|isbn=978-0822522614|page=13}}</ref><ref>{{chú thích sách|title=Concise encyclopedia biology|year=1995|publisher=Walter de Gruyter|location=Berlin|isbn=978-3110106619|page=[https://archive.org/details/conciseencyclope00scot/page/299 299]|edition=Rev.|author=Thomas A. Scott|url=https://archive.org/details/conciseencyclope00scot/page/299}}</ref> Tuy nhiên, điều này không ngăn chúng khỏi việc leo lên (và đôi khi leo ra khỏi) chuồng hoặc khám phá môi trường xung quanh. Chuột hamster có khả năng cảm nhận sự di chuyển xung quanh luôn, giúp chúng bảo vệ mình khỏi nguy hiểm trong tự nhiên. Ở trong gia đình, khả năng này giúp chúng nhận biết khi chủ nhân đang gần gũi.<ref name="omlet.us">{{chú thích web|url=https://www.omlet.us/guide/hamsters/about_hamsters/anatomy/|title=Anatomy {{!}} About Hamsters {{!}} Hamsters {{!}} Guide {{!}} Omlet US|website=www.omlet.us|access-date=2019-11-20}}</ref> Chuột hamster sử dụng các giác quan để tương tác với thế giới xung quanh. Chúng có tuyến mùi trên hai bên cơ thể và chà xát chúng lên bề mặt để để lại một mùi đặc trưng.<ref>{{chú thích sách|last1=Bartlett|first1=Patricia Pope|last2=Earle-Bridges|first2=Michele|title=The Hamster Handbook|publisher=Barron's Educational Series|isbn=9780764122941|page=[https://archive.org/details/hamsterhandbook00bart/page/21 21]|url=https://archive.org/details/hamsterhandbook00bart|url-access=registration|language=en|year=2003}}</ref> Nhờ giác quan mùi, chuột hamster có thể phân biệt giới tính và tìm thấy thức ăn. Các tuyến mùi này cũng được sử dụng để đánh dấu lãnh thổ và nhận biết con của chúng.<ref name="caringpets.org">{{chú thích web|url=https://www.caringpets.org/how-to-take-care-of-a-hamster/behavior-body-language/|title=Hamster Body Language & Behavior: What it Means|website=Caring Pets|language=en|access-date=2019-11-20}}</ref> CChuột hamster nghe được âm thanh khi đưa tai thẳng đứng. Chúng nhận biết các âm thanh quen thuộc như tiếng thức ăn và giọng nói của chủ.<ref name="omlet.us"/> Chúng cũng rất nhạy cảm với âm thanh có tần số cao và có thể nghe và truyền thông trong phạm vi siêu âm.<ref name="Fritz">Fritzsche, Peter. 2008. Hamsters: A Complete Pet Owner's Manual. Barron's Educational Series Inc., NY {{ISBN|0-7641-3927-4}}.</ref>

===Chế độ ăn uống===
Chuột hamster là động vật ăn tạp, có nghĩa là chúng có thể ăn cả thịt và rau. Chuột hamster sống trong tự nhiên ăn hạt, cỏ và thậm chí côn trùng.<ref name="omlet.us"/> Mặc dù chuột hamster nuôi trong nhà có thể sống sót chỉ với thức ăn chuyên dụng dành riêng cho chuột hamster, nhưng cần cung cấp thêm các loại thực phẩm khác như rau, trái cây, hạt và hạch. Mặc dù thức ăn mua từ cửa hàng tốt cho chuột hamster, tốt nhất nên bổ sung thêm trái cây và rau trong chế độ ăn của chúng để giữ cho chúng khỏe mạnh hơn.<ref name="All About Keeping Hamsters as Pets">{{chú thích web|url=https://www.thesprucepets.com/hamsters-overview-1238973|title=All About Keeping Hamsters as Pets|website=The Spruce Pets|language=en|access-date=2019-11-20}}</ref> Mặc dù chuột hamster được phép ăn cả trái cây và rau, điều quan trọng là hiểu rõ đồng nghĩa với những loại trái cây và rau mà chúng có thể ăn và số lượng như thế nào. Chuột hamster thích ăn các loại trái cây không có vị chanh và hầu hết các loại rau lá xanh. Chuột hamster không nên ăn đồ ăn vặt, socola, tỏi hoặc bất kỳ loại thực phẩm mặn/ngọt nào. Chuột hamster thường rất thích bơ đậu phộng, nhưng cần phải cho chúng ăn cẩn thận vì thức ăn nhầy này có thể bị kẹt trong má hâm của chúng.<ref>{{chú thích web|url=https://www.thesprucepets.com/feeding-pet-hamsters-1238968|title=Is it Safe For Your Hamster to Eat That?|website=The Spruce Pets|language=en|access-date=2019-11-20}}</ref> Ở Trung Đông, chuột hamster đã được biết đến với việc săn mồi theo đàn để tìm kiếm côn trùng làm thức ăn.<ref name="Encyclopædia Britannica">"hamster." [[Encyclopædia Britannica]]. Standard Edition. Chicago: Encyclopædia Britannica, 2007.</ref> Chuột hamster là những sinh vật phân giải sau ruột và thường ăn phân của chính mình (coprophagy) để hấp thụ lại các chất dinh dưỡng đã được tiêu hóa trong ruột sau, nhưng không được hấp thụ.<ref name="Fox">Fox, Sue. 2006. ''Hamsters''. T.F.H. Publications Inc.</ref>


== Hành vi ==
== Hành vi ==
Dòng 59: Dòng 52:
[[Tập tin:Hamster fight.jpg|thumb|Hamster cắn nhau khi tiếp xúc]]
[[Tập tin:Hamster fight.jpg|thumb|Hamster cắn nhau khi tiếp xúc]]
Hầu hết tất cả hamster là đều sống đơn độc. Nếu đặt lại với nhau, cấp tính và mãn tính căng thẳng có thể xảy ra và nó có thể chiến đấu quyết liệt, đôi khi gây tử vong đối phương.
Hầu hết tất cả hamster là đều sống đơn độc. Nếu đặt lại với nhau, cấp tính và mãn tính căng thẳng có thể xảy ra và nó có thể chiến đấu quyết liệt, đôi khi gây tử vong đối phương.
===Chế độ ăn uống===
Một đặc điểm hành vi của chuột hamster là việc tích trữ thức ăn. Chúng mang thức ăn trong túi má rộng lớn của mình đến các buồng chứa dưới lòng đất. Khi túi má đầy, đầu của chúng có thể tăng gấp đôi, thậm chí gấp ba kích thước ban đầu.<ref name="Fox"/> Chuột hamster giảm cân trong những tháng mùa thu để chuẩn bị cho mùa đông. Điều này xảy ra ngay cả khi chuột hamster được nuôi làm thú cưng và liên quan đến việc tăng cường hoạt động thể lực.<ref>{{cite journal |doi=10.1371/journal.pone.0090253 |pmid=24603871 |pmc=3946023 |title=Effect of Exercise on Photoperiod-Regulated Hypothalamic Gene Expression and Peripheral Hormones in the Seasonal Dwarf Hamster Phodopus sungorus |journal=PLOS ONE|volume=9 |issue=3 |pages=e90253 |year=2014 |last1=Petri |first1=Ines |last2=Dumbell |first2=Rebecca |last3=Scherbarth |first3=Frank |last4=Steinlechner |first4=Stephan |last5=Barrett |first5=Perry |bibcode=2014PLoSO...990253P |doi-access=free }}</ref>
===Thời gian hoạt động===
Chuột hamster có thể được mô tả là động vật hoạt động vào ban đêm ([[nocturnal]]) hoặc vào buổi hoàng hôn ([[crepuscular]]). Khunen viết: "Chuột hamster là các loài gặm nhấm hoạt động vào ban đêm..."<ref name="Kuhnen, (2001)">Kuhnen, G. (2002). Comfortable quarters for hamsters in research institutions. In "Comfortable Quarters for Laboratory Animals" Eds V. Reinhardt and A. Reinhardt. Animal Welfare Institute, Washington DC. pp.33-37</ref>, nhưng những người khác đã viết rằng vì chuột hamster sống dưới lòng đất suốt hầu hết ngày, chỉ rời tổ khoảng một giờ trước khi hoàng hôn và sau đó trở lại khi trời tối, hành vi của chúng chủ yếu là hoạt động vào buổi hoàng hôn. Fritzsche đã cho biết rằng mặc dù một số loài đã được quan sát có hoạt động ban đêm hơn các loài khác, chúng đều chủ yếu là hoạt động vào buổi hoàng hôn.<ref name="Fritz"/>

Trong tự nhiên, chuột hamster Syria có thể vào thời kỳ [[ngủ đông]] và cho phép nhiệt độ cơ thể giảm gần với nhiệt độ môi trường. Loại [[tự điều chỉnh nhiệt độ]] như này giảm tới khoảng 5% tỷ lệ trao đổi chất và giúp động vật giảm đáng kể nhu cầu thức ăn trong mùa đông.<ref name="Kuhnen, (2001)"/> Quá trình ngủ đông có thể kéo dài lên đến một tuần nhưng thường chỉ kéo dài từ 2-3 ngày.<ref name="britishhamsterassociation.org.uk">{{Cite web|url=http://www.britishhamsterassociation.org.uk/get_article.php?fname=journal/hibernation.html|title=Welcome to the British Hamster Association Web Site}}</ref> Khi nuôi làm thú cưng trong nhà, chuột hamster Syria không ngủ đông.<ref name="britishhamsterassociation.org.uk"/>


=== Đào hang ===
=== Đào hang ===
Dòng 104: Dòng 91:
** Loài [[T. Triton]] — Greater hamster đuôi dài, hay gọi là Korean hamster<ref name="translate.google.com">{{Chú thích web | tiêu đề = Các chi, loài của Hamster | url = https://translate.google.com/translate?hl=vi&sl=en&u=https://en.wikipedia.org/wiki/Hamster&prev=search | kiểu = HTML}}</ref>.
** Loài [[T. Triton]] — Greater hamster đuôi dài, hay gọi là Korean hamster<ref name="translate.google.com">{{Chú thích web | tiêu đề = Các chi, loài của Hamster | url = https://translate.google.com/translate?hl=vi&sl=en&u=https://en.wikipedia.org/wiki/Hamster&prev=search | kiểu = HTML}}</ref>.


===Mối quan hệ giữa các loài chuột hamster===
=== Mối quan hệ của các loài chuột đồng ===
''Neumann et al'' (2006) đã tiến hành phát sinh loài phân tử phân tích của 12 trong số 17 loài trên sử dụng trình tự DNA từ ba gen: [[12S rRNA]], [[cytochrome b]], và [[yếu tố von Willebrand]]. Họ đã phát hiện thêm các mối quan hệ:
[[Tập tin:Hamster clades.svg|thumb|right|Các nhóm chuột hamster]]
==== Nhóm ''Phodopus'' ====
Neumann ''et al.'' (2006) đã tiến hành một nghiên cứu phân tích phát sinh phân tử của 12 trong số 17 loài chuột hamster bằng cách sử dụng dữ liệu chuỗi DNA từ ba gene: [[12S rRNA]], [[cytochrome b]], và [[von Willebrand factor]]. Họ đã phát hiện ra các mối quan hệ sau:<ref name=neu>{{cite journal|pmid=16483801|title=Molecular phylogeny of the Cricetinae subfamily based on the mitochondrial cytochrome ''b'' and 12S rRNA genes and the nuclear vWF gene|year=2006|last1=Neumann|first1=K|last2=Michaux|first2=J|last3=Lebedev|first3=V|last4=Yigit|first4=N|last5=Colak|first5=E|last6=Ivanova|first6=N|last7=Poltoraus|first7=A|last8=Surov|first8=A|last9=Markov|first9=G|volume=39|issue=1|pages=135–48|doi=10.1016/j.ympev.2006.01.010|journal=Molecular Phylogenetics & Evolution|hdl=2268/77207|url=http://orbi.ulg.ac.be/bitstream/2268/77207/1/mol%20phyl%20evol%20cricetinae.pdf}}</ref>
Các chi [[Phodopus]] đã được tìm thấy để đại diện cho sự phân chia sớm nhất trong số Hamster. Phân tích của họ bao gồm cả hai loài. Kết quả của một nghiên cứu khác đề nghị ''cricetulus kamensis'' (và có lẽ là ''C. alticola'' liên quan) có thể thuộc về một trong hai nhóm ''Phodopus'' này hoặc giữ một vị trí cơ bản tương tự.

;Nhóm ''Phodopus''
Chi ''Phodopus'' được xác định là sự chia tách sớm nhất trong các loài chuột hamster. Nghiên cứu của họ bao gồm cả hai loài trong chi này. Kết quả của một nghiên cứu khác<ref name=leb2003>Lebedev, V. S., N. V. Ivanova, N. K. Pavlova, and A. B. Poltoraus. 2003. Molecular phylogeny of the Palearctic hamsters. ''In'' Proceedings of the International Conference Devoted to the 90th Anniversary of Prof. I. M. Gromov on Systematics, Phylogeny and Paleontology of Small Mammals (A. Averianov and N. Abramson eds.). St. Petersburg.</ref> cho thấy ''Cricetulus kamensis'' (và có thể là loài liên quan ''C. alticola'') có thể thuộc vào nhóm ''Phodopus'' này hoặc có vị trí cơ bản tương tự.


;Nhóm ''Mesocricetus''
==== Nhóm ''Mesocricetus'' ====
Chi ''Mesocricetus'' cũng tạo thành một nhóm phân loại. Nghiên cứu của họ bao gồm cả bốn loài, trong đó ''M. auratus'' và ''M. raddei'' tạo thành một nhánh con và ''M. brandti'' và ''M. newtoni'' tạo thành nhánh khác.
Các chi [[mesocricetus]] cũng tạo thành một [[nhánh]]. Phân tích của họ bao gồm tất cả bốn loài, với ''M. auratus'' và ''M. raddei'' hình thành một ''subclade'' và ''M. brandti'' và ''M. newtoni'' khác.


;Các chi còn lại
==== Các chi còn lại ====
Các chi chuột hamster còn lại tạo thành một nhóm phân loại lớn thứ ba. Hai trong số ba loài trong chi ''Cricetulus'' đại diện cho sự chia tách sớm nhất. Nhóm này bao gồm ''C. barabensis'' (và có thể loài liên quan ''C. sokolovi'') và ''C. longicaudatus''.
Các chi còn lại của Hamster tạo thành một nhánh lớn thứ ba. Hai trong số ba loài được lấy mẫu trong [[cricetulus]] đại diện cho sự phân chia sớm nhất. Nhánh này chứa ''C. barabensis'' (và có lẽ là ''C. sokolovi'' liên quan) và ''C. longicaudatus''.


==== Khác ====
;Các chi khác
Nhóm phân loại còn lại bao gồm các thành viên của ''Allocricetulus'', ''Tscherskia'', ''Cricetus'', và ''C. migratorius''. ''Allocricetulus'' và ''Cricetus'' là [[họ hàng chị em]]. ''Cricetulus migratorius'' là người thân gần nhất, và ''Tscherskia'' là vị trí cơ bản.
Các nhánh còn lại chứa các thành viên của ''allocricetulus'', ''Tscherskia'', ''Cricetus'', và ''C. migratorius''. ''allocricetulus'' và ''Cricetus'' là chị đơn vị phân loại. ''Cricetulus migratorius'' là tương đối gần nhất tiếp theo của họ, và ''Tscherskia'' là nền<ref name="translate.google.com"/>.


== Sinh sản ==
== Sinh sản ==
Dòng 212: Dòng 197:


== Chú thích ==
== Chú thích ==
{{Tham khảo|2}}
{{Tham khảo}}{{Commonscat|Cricetinae}}
==Liên kết ngoài==
{{Wikispecies|Cricetinae}}
{{Wiktionary|hamster}}
{{Thể loại Commons|Cricetinae}}
{{Wikiquote}}
* [https://hamsters-uk.org/ National Hamster Council (UK)]
{{Taxonbar|from=Q6573}}
{{Authority control}}


[[Thể loại:Phân họ Chuột hams| ]]
[[Thể loại:Phân họ Chuột hams| ]]

Phiên bản lúc 13:29, ngày 20 tháng 6 năm 2023

Chuột hamster
Thời điểm hóa thạch: Miocene giữa - nay
Tình trạng bảo tồn
Đã thuần chủng
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Rodentia
Họ (familia)Cricetidae
Phân họ (subfamilia)Cricetinae
Fischer de Waldheim, 1817
Các chi

Chuột hams hay hamster, chuột đuôi cụt, hay còn gọi là chuột đất vàng[1], trong từ điển dịch là chuột hang vì là loài thường hay đào hang, là một loài động vật gặm nhấm thuộc phân họ Cricetinae, bao gồm 25 loài thuộc 6 hoặc 7 chi khác nhau[2]. Được nuôi để làm các thí nghiệm khoa học và hiện nay còn để làm thú cưng cho những người yêu thích vật nuôi nhỏ. Chuột hams được phát hiện tại một thành phố gần Syria vào năm 1829. Chuột hamster có khả năng đào hang để đuổi bắt côn trùng. Loài này đặc biệt ở chỗ có đôi túi má dài tới vai của nó, mục đích này để mang thức ăn về tổ, hang của chúng. Hamster có khả năng các hành vi khác nhau dựa vào tác động môi trường, di truyền và thật sự đã tương tác gần gũi với con người.

Lịch sử

Vào năm 1839, báo cáo của nhà động vật học người Anh George Waterhous cho biết đã tìm được một con chuột hams cái già ở Syria, tên khoa học của nó là Cricetus auratus, còn gọi bằng tên thông thường là Golden Hamster (tạm dịch: chuột hams vàng). Trong năm 1930, các nhà động vật học và giáo sư của trường đại học Jerusalem Aharoni tìm được một con chuột hams mẹ và vài con con của nó ở sa mạc Syria. Và họ đã đem chúng về phòng thí nghiệm, phần lớn chết và trốn thoát. Số chuột hams còn lại được trao cho Trường Đại học Hebrew ở Jerusalem, tại đó họ đã gây thành công giống chuột hams tương tự như Golden Hamster. Tuy nhiên, chúng to hơn một chút so với giống chuột hams mà Waterhouse tìm được, và tên khoa học của chúng là Mesocricetus auratus, mặc dù có thể chắc chắn rằng tất cả chúng đều cùng một loài.

Chuột hams được chuyển đến tất cả các phòng thí nghiệm trên thế giới. Chúng tới Anh vào năm 1931,và 1938 thì du nhập vào Mỹ. Còn giống Golden Hamster được sinh từ những con thuần chủng thì được tìm thấy ở Syria với số lượng rất ít, nó được bán ra bởi những du khách đem từ sa mạc Syria về. Có hẳn một kho riêng biệt quan trọng lưu trữ hamster ở Mỹ vào năm 1971,nó sẽ không bao giờ được biết đến nếu không vì những con vật cưng của Bắc Mỹ đều có nguồn gốc từ chúng.

Giống Phodopus campbelli, Phodopus sungorus được giới thiệu ở Hội chợ thú nuôi Anh năm 1970. Chuột hams Roborovski từ Hà Lan đã du nhập vào Anh vào năm 1990. Chuột hams được sử dụng trong các thí nghiệm, nghiên cứu khoa học do chúng không mang trên mình mầm bệnh và sinh sôi rất nhanh (một lứa đẻ mới mỗi tháng), ngoài ra lại còn rất thân thiện và dễ dàng bồng bế. Chúng thường được dùng làm động vật thí nghiệm trong nghiên cứu về bệnh tim mạch vì hệ thống tim mạch của chúng giống hệ thống tim mạch của con người một cách đáng ngạc nhiên. Chuột hamster còn được biết đến nhờ chúng đã xử lý 60 pounds ngũ cốc của các người nông dân trong các vụ thu hoạch xuân[3].

Tên gọi

Từ hamster là từ vay mượn của Tiếng Đức mà nó xuất phát từ Old High German hamsustro, nó được liên quan đến Nga choměstrǔ đó là cả một sự pha trộn của các gốc rễ của Nga khomiak "hamster" và một từ Baltic hoặc có xuất xứ Ba Tư[4].

Đặc điểm

Túi má hamster được thí nghiệm trên hamster tại châu Âu

Mô tả

Chuột hams không phải thuộc loài họ chuột thông thường (họ Chuột) như chuột cống, chuột nhắt, chuột đồng... mang nhiều mầm bệnh. Mà chúng thuộc họ Cricetidae, sinh sống ngoài tự nhiên, thường đào hang và có hai túi má để dự trữ thức ăn. Mắt chúng thuộc loại cận thị hoặc bị mù màu. Chúng thường sống ở hoang mạc, bán hoang mạc, hoặc nơi có khí hậu ôn đới, không phải loài chuột đồng thường phá hoại mùa màng. Chuột hams là loài động vật có vú (8-10 vú): hai-bốn cái đầu ở 2 chân trước, hai cái ở giữa, hai cái dưới giữa cách 0,3mm, hai cái ở đối diện nhau (chính giữa là hậu môn). Chúng có thể sống ở bãi đất khô cằn, sống được trong điều kiện nóng và tương đối ẩm và đào hang sâu hơn 3 mét. Là động vật 4 chân có tổng số ngón là 18 ngón (2 chân trước là 8, 2 chân sau 10 ngón) biết đồng loài bằng cách ngửi mùi để xác định vị trí thức ăn và có tính chia lãnh thổ cao, nhất là Syria Hamster. Chúng có thể nhạy cảm với các âm thanh to ồn và giao tiếp siêu âm tầm xa.

Chuột hams có kích thước nhỏ; bộ lông mềm bao phủ khắp cơ thể. Chúng có nhiều loại và nhiều màu lông khác nhau (đen, xám, vàng, trắng, trắng tuyền, vàng kim...). Chuột hams có đuôi nhưng cực kì ngắn (khoảng 1 cm) và có 1 lớp lông mỏng bao phủ dường như chẳng để làm gì cả. Răng của chuột hams dài, có hai răng cửa to lớn (là bộ phận chủ yếu để ăn). Bởi thế chúng phải cần gặm nhấm các đồ vật bằng sắt, nhôm, gỗ để mài răng bớt đi. Nếu chúng không mài, răng cửa sẽ chạm nướu sẽ gây chảy máu, đụng xương hàm chúng có thể sẽ chết. Chúng là thường hoạt động về đêm (hoạt động mạnh 7 giờ tối đến 2 giờ sáng hôm sau). Một ngày của chúng cần ngủ tối thiểu ít nhất 14 giờ/ngày. Chúng có thể bị căng thẳng, rối loạn thần kinh vào các thời điểm buổi sáng nếu làm phiền chúng khi đang ngủ. Chuột hams có thể sống trung bình 2 năm nếu điều kiện sống đầy đủ.

Thức ăn

Hamster là một loài động vật ăn tạp. Chúng có thể ăn các loại hạt, rau quả (ít), các loại bánh, vị không phải là mặn, chua, cay, đắng, ngọt. Tại Trung Đông chúng là động vật săn theo đàn đánh bắt côn trùng. Chúng còn là chất gây men ruột sau và có thể ăn phân của nó để phục hồi dinh dưỡng, tuy nhiên không được hấp thu.

Hành vi

Một đặc điểm hành vi của Hamster là tích trữ thực phẩm. Chúng mang theo thức ăn trong túi má rộng rãi của chúng vào hang lưu trữ dưới lòng đất của chúng. Khi đầy, má có thể làm cho đầu của nó tăng gấp đôi hoặc thậm chí gấp ba lần kích thước.

Những con Hamster Bear ngủ ngày

Và đặc điểm khác của các loài Hamster đặc biệt là giống Hamster Bear chúng sẽ ngủ nhiều vào ban ngày và có thể ngủ liên tục đến 8-12 giờ và không thích bị chủ nhân đánh thức nên điều này thường xuyên khiến cho các chủ nuôi lo lắng, dù vậy Hamster sẽ thường xuyên thức dậy để tìm thức ăn bao gồm cả ngày và đêm. Những con chuột Hamster thực tế sẽ hoạt động hoạt bát về đêm vì đây cũng là một tập tính của các dòng Hamster. Một số loài Hamster có lối sống cộng đồng, trong khi một số khác lại có tập tính bảo vệ lãnh thổ và không thích sống chung với những con Hamster khác, điều này thường thấy ở Hamster Bear một số Hamster khó tính sẽ tấn công các vật nuôi lạ khác bao gồm cả cùng và khác giống bất cứ khi nào để bảo vệ lãnh thổ, nhưng ngược lại nếu một con Hamster Bear dễ tính sẽ sống rất hòa đồng với bạn bè xung quanh đôi khi chúng còn ôm hay chồng lên nhau để ngủ và phần lớn các dòng Hamster rất hiền lành và thân hiện đối với con người.[5]

Xã hội

Hamster cắn nhau khi tiếp xúc

Hầu hết tất cả hamster là đều sống đơn độc. Nếu đặt lại với nhau, cấp tính và mãn tính căng thẳng có thể xảy ra và nó có thể chiến đấu quyết liệt, đôi khi gây tử vong đối phương.

Đào hang

Tất cả hamster là loài đào hang tuyệt vời, xây dựng hang hốc với một hoặc nhiều lối vào, với các phòng triển lãm kết nối với buồng cho làm tổ, bảo quản thực phẩm, và các hoạt động khác. Bọn chúng sử dụng chân trước và chân sau, cũng như mõm và hàm răng, cho đào. Trong tự nhiên, các bộ đệm hang nhiệt độ môi trường khắc nghiệt, cung cấp các điều kiện khí hậu tương đối ổn định, và bảo vệ chống lại kẻ thù. Syria Hamster đào hang của chúng thường ở độ sâu 0,7 m. Một cái hang bao gồm một ống dốc trèo lên trèo xuống (4 – 5 cm), làm tổ và một buồng găm và một chi nhánh mù kết thúc cho đi tiểu. Hamster trong phòng thí nghiệm đã không mất đi khả năng của nó để đào hang. Trong thực tế, chúng sẽ làm điều này một cách mạnh mẽ và kỹ năng nếu họ được cung cấp với các chất nền thích hợp.

Phân loại

Hiện tại

Hamster có 2 nhóm ưa chuộng chính là Hamster lùn (những loài thuộc nhóm này: sóc, Roborovski, Campell, Chinese Hamster...) được đến từ các đồng cỏ và vùng bán hoang mạc ở châu Á và loại Hamster Syria, nhóm này thường được gọi là Golden Hamster (Hamster vàng) bởi con chuột hams được tìm thấy đầu tiên ở Syria là màu lông vàng. Với nhiều màu lông khác nhau gồm: trắng, đen, vàng, đỏ, cam, vàng đen, đen trắng, thì chúng vẫn được xếp 2 nhóm trên.

Ở tuổi trưởng thành, kích thước mỗi con hamster lùn dài chừng khoảng tối đa 7 – 10 cm, riêng syrian hamster sở hữu thân hình gấp đôi Dwarf với dài 14 – 18 cm. Syrian là một chuột hamster hoang dã, rất ghét sống cùng bầy hoặc đôi lứa, chỉ thích sống đơn độc là chủ yếu. Ngược lại Dwarf lại có thể sống đôi lứa hoặc trong 1 bầy nào đó. Do đó tính cách Syrian thường hung hăng và dễ cáu và ngược lại.

Tổng thể

  • Phân họ Cricetinae

Mối quan hệ của các loài chuột đồng

Neumann et al (2006) đã tiến hành phát sinh loài phân tử phân tích của 12 trong số 17 loài trên sử dụng trình tự DNA từ ba gen: 12S rRNA, cytochrome b, và yếu tố von Willebrand. Họ đã phát hiện thêm các mối quan hệ:

Nhóm Phodopus

Các chi Phodopus đã được tìm thấy để đại diện cho sự phân chia sớm nhất trong số Hamster. Phân tích của họ bao gồm cả hai loài. Kết quả của một nghiên cứu khác đề nghị cricetulus kamensis (và có lẽ là C. alticola liên quan) có thể thuộc về một trong hai nhóm Phodopus này hoặc giữ một vị trí cơ bản tương tự.

Nhóm Mesocricetus

Các chi mesocricetus cũng tạo thành một nhánh. Phân tích của họ bao gồm tất cả bốn loài, với M. auratusM. raddei hình thành một subcladeM. brandtiM. newtoni khác.

Các chi còn lại

Các chi còn lại của Hamster tạo thành một nhánh lớn thứ ba. Hai trong số ba loài được lấy mẫu trong cricetulus đại diện cho sự phân chia sớm nhất. Nhánh này chứa C. barabensis (và có lẽ là C. sokolovi liên quan) và C. longicaudatus.

Khác

Các nhánh còn lại chứa các thành viên của allocricetulus, Tscherskia, Cricetus, và C. migratorius. allocricetulusCricetus là chị đơn vị phân loại. Cricetulus migratorius là tương đối gần nhất tiếp theo của họ, và Tscherskia là nền[6].

Sinh sản

Nhảy đực

Nhảy đực là 1 câu nói dân dã nhưng nói nôm na là con đực sẽ tiến hành ôm bụng con cái. Với cách này con mẹ có thể sinh sản tiếp. Hoặc sử dụng nước tiểu của con đực sẽ được dẫn truyền qua ống dẫn trứng sinh ra một hoặc nhiều con non.

Đặc điểm

Hamster có thể sinh sản (sinh sản hữu tính) khi chúng đạt 2 tháng tuổi. Tuy nhiên chúng có thể đẻ sớm lúc 1 tháng tuổi nhưng chúng có thể sẽ chết nếu không đủ sức khỏe để nuôi dưỡng đám con của mình. Mỗi đứa con trong bụng mẹ có thai kỳ là trên 15 ngày, tối đa 1 tháng. Mỗi thai kỳ có 3 - 30 đứa con. Nhưng càng nhiều con con mẹ sẽ kiểm soát không xuể dẫn đến con mẹ bị kiệt sức và đám con sẽ dễ chết và sức khỏe không được đảm bảo. Thời gian đẻ 1 đứa con ra đời là 10 - 40 phút. Con non sẽ dễ bị cảm lạnh, yếu ớt, suy nhược cơ thể dẫn đến chết nếu không được bà mẹ này chăm sóc kĩ càng và cho bú thường xuyên. Thường thì con mẹ sẽ cho con bú trong 10 - 30 phút, sau đó lặp lại 1,5 - 3 giờ.

Trong cuộc đời của 2 chú hamster (đực và cái), con mẹ sẽ có thể lai giống hơn 8 lần.

Thời gian mang thai và sinh sản

Hamster là nhà nhân giống theo mùa và sẽ sản xuất một vài lứa một năm với vài đứa con trong mỗi lứa. Mùa sinh sản từ tháng Tư đến tháng MườiBắc bán cầu, với 1 đến 13 con sinh ra sau một thời gian mang thai từ 16 đến 23 ngày. Thời gian mang thai kéo dài 16 đến 18 ngày cho chuột hamster Syria, 18 - 21 ngày đối với Russian Hamsters, 21 - 23 ngày đối với Chinese Hamsters và 23 - 30 ngày cho chuột hamster Roborovski. Lượng trung bình cho chuột hamster Syria là khoảng bảy chuột con, nhưng có thể là nhiều như 24, đó là số lượng tối đa của những con có thể được chứa trong tử cung. Chuột lùn Campbell thường có 4-8 chuột con trong một lứa, nhưng có thể có đến 13. Djungarian Hamster có xu hướng có lượng con hơi nhỏ hơn, như Chinese và Roborovski Hamsters.

Hiện tượng trước khi đẻ

Hãy quan sát các đặc điểm bên ngoài cơ thể hoặc trong thời gian chúng đang sống:

  • Bụng hamster phình to bự ra một cách đáng kể hơn bình thường.
  • Vú thay đổi màu sắc
  • Hamster trong thời gian đẻ dễ bị stress hay cáu giận với hamster khác
  • Ăn uống, ngủ nhiều hơn bình thường
  • Hay kiếm những đồ lót mỏng để làm ổ và cựa quậy...
Hamster con đang bú sữa mẹ

Môi trường sống thực tại (nếu nuôi)

Chung

Khi đã nắm rõ những hiện tượng trước khi đẻ, cần bổ sung thức ăn, nước uống thường xuyên, đặc biệt là đồ lót mỏng để chúng làm ổ. Cách ly hamster mẹ ra khỏi tất cả hamster khác để không bị hamster khác quấy nhiễu hoặc ăn mất con.

Trong thời gian nuôi con, tuyệt đối không được dọn chuồng bất cứ hình thức nào trong 2 tuần sau khi đẻ vì sẽ gây mùi cho hamster mẹ, lạc mùi sẽ ăn không chăm con và cao hơn ăn mất con. Khi thay thức ăn và bình nước cần đeo găng tay và hành động nhẹ nhàng, không gây tiếng ồn. Trong khoảng 2 tuần (15 ngày) không được bồng bế con mẹ và bầy con, có thể bồng bế sau thời gian này để có thể quen mùi của con người.

Mồ côi

Khi bị mồ côi mẹ (sinh con rồi con mẹ qua đời hoặc không được mẹ chăm sóc), trong 0 → 12 ngày tỉ lệ chết rất cao. Nếu có khả năng, hãy đúc sữa cho con 2 - 3 giờ / lần. Hoặc có thể nhờ người mẹ thay thế bằng cách sau đây (đeo găng tay):

  • Tìm người mẹ cũng đang chăm con khác với độ tuổi tương đương.
  • Xóa tất cả mùi trên đứa con bằng cát tắm.
  • Sau đó dẫn con mẹ đi mất (càng lâu càng tốt), tiến hành dùng đồ dùng lót ổ của mẹ thay thế chà nhẹ lên người đứa con này. Hãy chắc chắn rằng trên đứa con không còn mùi của người mẹ cũ.
  • Bỏ vào bầy con của người mẹ thế.

Tỉ lệ thành công không cao (khoảng 60%). Con mẹ sẽ tấn công đứa con này nếu còn mùi cũ của nó. Ngược lại, đứa con trên 12 ngày tuổi có tỉ lệ sống sót cao hơn nhiều vì chúng đã bắt đầu tập ăn, tập uống và đã biết di chuyển.

Hình dạng, màu sắc đứa con sau khi đẻ

  • 1 ngày tuổi: Da hồng, không có lông, chưa mở mắt, chưa có móng, răng, không thể nghe tiếng ồn.
    Bầy hamster con sau 7 ngày tuổi
  • 3 ngày tuổi: Da hồng, không có lông, chưa mở mắt, bắt đầu mọc móng, răng, không thể nghe tiếng ồn.
  • 5 ngày tuổi: Bắt đầu mọc lông tùy theo lai giống, chưa mở mắt, không thể nghe tiếng ồn.
  • 9 ngày tuổi: Cơ thể đã phủ lông khoảng 60 - 100%, bắt đầu tập di chuyển, chưa mở mắt, không thể nghe tiếng ồn.
  • 12 ngày tuổi: Cơ thể đã phủ lông hoàn toàn, bắt đầu mở mắt, có thể nghe được tiếng ồn.
  • 14 ngày tuổi: Hamster con có thể ăn hạt cứng (nhỏ), đi tìm những giọt nước quý giá, mắt hí, đã nghe được tiếng ồn.
  • 18 ngày tuổi: Lông đã dài 0,3 - 0,5 mm, mắt mở hoàn toàn.
  • 22 ngày tuổi: Chúng có thể leo trèo một cách thoải mái và năng động nhưng sức còn yếu.
  • 24 - 1 tháng tuổi: Đã đến lúc cai sữa, chúng có thể sống tự lập.

Nuôi hamster

Chuông nuôi ví dụ

Chuồng nuôi và Vệ sinh

Nếu nuôi hamster cần phải có chuồng để nuôi và các hàng rào che chắn (thanh thủy tinh, hàng rào sắt,...) để chúng không thể thoát ra ngoài. Mua các loại lót chuồng (mùn cưa mỏng và nó không là các loại cưa ở rèn; có thể thay thế mùn cưa bằng giấy vệ sinh xé rải rác;...). Thường xuyên thay lót 3 ngày/ lần để không cho vi khuẩn độc hại tích tụ và gây bệnh cho chúng.

Mùn cưa

Các giống loài đặc biệt như Winter White từ đồng cỏ của Siberia vào các tháng mùa đông thì chúng có thể ngả màu lông sang màu trắng do thiếu ánh sáng mặt trời gây nên. Cần đóng chuồng sắt cẩn thận vì chúng thường được mệnh danh là diễn viên xiếc dễ dàng trốn thoát ra ngoài. Nếu nuôi chúng cần nuôi trong hộp nhựa, bể kính (bể cá) có chiều cao hơn gấp 4 lần chiều dài của chúng là chính xác nhất.

Các loại hạt đậu là thức ăn lý tưởng, hợp lý cho hamster cung cấp đủ các chất dinh dưỡng

Thức ăn và uống

Do răng của chúng thường dài ra nên chúng có thể phải cần ăn các thức ăn cứng để mài mòn răng của chúng. Thức ăn yêu thích của chúng thường là hạt hướng dương hay các loại thức ăn ngũ cốc, thức ăn trộn sẵn được bán trong cửa hàng. Các loại thức ăn trộn sẵn gồm: đậu đỏ, đậu đen, đậu phộng, hạt hướng dương, các loại bánh,...

Tuy vậy, cần hạn chế cho ăn các loại thức ăn có vị chua, đắngcay như socola, thức ăn có giấm (gỏi), ớt, tỏi hành. Không cho ăn hoa, các thức ăn từ các động vật khác chó, mèo cần kiêng kỵ vì chúng có thể bị ngộ độc thực phẩm.

Không cho hamster uống các loại cà phê, trà, nước ép trái cây để tránh chuột hams bị đau và thủng dạ dày.

Mua các bình nước để đựng nước và nên thử nó có chảy nước không và thường xuyên vệ sinh bình nước vì khi chuột hams uống nước lông và bụi bặm có thể đi vào ống nước.

Vận động

Thường cho chuột hamster có lên lịch dắt chơi định kỳ. Không làm xáo trộn vì hamster có thể thói quen lịch cũ của bạn. Nên sắp đặt các vật dụng đồ chơi như bánh xe quay (wheel), các đường ống, miếng trượt và các đồ chơi leo trèo không gây nguy hiểm cho chúng. Với ở bên ngoài tự nhiên, chuột hamster có thể hoạt động bằng đào hang, chạy gắng sức.

Bệnh hamster

Hamster thường rất thấp tỉ lệ khả năng mắc bệnh. Nguyên nhân thường gặp là về bệnh ướt đuôi, bệnh tiêu chảy do ăn thức ăn không đúng và các vi khuẩn độc hại của môi trường xung quanh gây nên. Ngoài ra còn có thể mắc các bệnh mắt đục tinh thể, bệnh stress, bệnh cảm lạnh (do đặt ở vị trí lạnh lẽo, có nhiều luồng gió lạnh thổi vào, nhiệt độ quá thấp), bệnh táo bón, các loại bệnh bên trong cơ thể như tử cung, bàng quang, dạ dày, tim.... Ngoài ra còn một nguyên nhân nữa là bị nhiễm bệnh từ các động vật khác do có thể chúng sống chung cùng một nhà. Nếu bệnh diễn biến trầm trọng và phức tạp, cần đưa ngay đến các bác sĩ thú y nếu nuôi chúng.

Bệnh của hamster sẽ không lây qua người. Nếu bị chúng cắn cũng không sao vì chuột này không mang mầm bệnh lây qua người như chuột đồng, chuột cống,...

Các loại chuột hams

Một winter white hamster màu pearl

Trên thị trường hiện bán các loại chuột hams chủ yếu để làm vật nuôi:

  • Phodopus sungorus: mắt đen, thuần chủng có các màu lông agouti (tiếng Việt gọi là màu sóc), sapphire (xám nâu), pearl (trắng sọc đen). Bản tính thường hiền lành, dạn người. Có thể lai với Campbell's Dwarf Hamster.
  • Phodopus campbelli: mắt đỏ hoặc đen, có các màu lông albino (bạch tạng - lông trắng mắt đỏ), agouti, argente (màu trà sữa), opal (lông xanh xám, bụng trắng, mắt đen), đen, mottled (lông lốm đốm giống bò sữa), platinum (trắng, mắt đen)... thường dữ hơn Winter-white.
  • Phodopus roborovskii: kích thước nhỏ nhất, mắt đen, thường có màu lông nâu, mặt nâu hoặc trắng, đôi khi cũng có màu bạch kim (trắng toàn thân).
  • Golden hoặc Mesocricetus auratus: tiếng Việt thường gọi là Hamster bear, kích thước lớn nhất, có rất nhiều màu lông khác nhau.

Nhân vật truyền hình

Hamster tên là Rhino trong các bộ phim hoạt hình năm 2008 và spin-off 2009 tại phim ngắn Super Rhino.

Trong Tales of the Riverbank, thuật lại bởi Johnny Morris, nhân vật chính là Hammy Hamster.

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ “Hiệu quả to lớn từ vaccin viêm não Nhật Bản” (HTML).
  2. ^ “Fox, Sue. 2006. Hamsters. T.F.H. Publications Inc” (HTML).
  3. ^ “Lịch sử Hamster” (HTML).
  4. ^ “Tên gọi của Hamster” (HTML).
  5. ^ “Chuột Hamster. Đặc điểm các giống chuột Hamster ở Việt Nam”.
  6. ^ a b “Các chi, loài của Hamster” (HTML).