Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Họ Người”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
update kha khá
Dòng 1: Dòng 1:
:''Để có thêm diễn giải về thuật ngữ tương tự, xem ''Hominid''. Để xem thêm về họ trong xã hội loài người, xin xem ''[[Họ|Họ (người)]]''
:''Để có thêm diễn giải về thuật ngữ tương tự, xem ''Hominid''. Để xem thêm về họ trong xã hội loài người, xin xem ''[[Họ|Họ (người)]]''
{{Taxobox
{{Taxobox
| name = Hominidae<ref name=MSW3>{{MSW3 Groves|pages=181–184|id=12100786}}</ref>
| fossil_range = {{Fossil range|7|0}}Hậu [[thế Miocen|Miocen]] - gần đây
| fossil_range = {{Fossil range|7|0}}Hậu [[thế Miocen|Miocen]] - gần đây
| image = Ham-and-handler.jpg
| image = [[Tập tin:Bonobos 2012 (cropped).JPG|300px]]
| image_width =
| image_width = 250px
| image_caption = Hai loài thuộc họ Người: một [[con người]] (''Homo sapiens'') và một [[Tinh tinh thông thường|con tinh tinh]] (''Pan troglodytes'')
| image_caption = [[Bonobo|Tinh tinh lùn]]
| domain = [[Sinh vật nhân chuẩn|Eukaryota]] (''Pan paniscus'')
| domain = [[Sinh vật nhân chuẩn|Eukaryota]] (''Pan paniscus'')
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
Dòng 39: Dòng 40:
[[Họ (sinh học)|Họ]] này đã được sửa đổi nhiều lần trong vài thập niên gần đây. Ban đầu, nhóm này chỉ bao gồm [[loài người|người]] và các họ hàng gần đã [[tuyệt chủng]], còn các dạng [[vượn người]] loại lớn khác được đưa vào trong một họ riêng, gọi là họ [[Pongidae]]. Định nghĩa này hiện vẫn còn được nhiều [[nhân chủng học|nhà nhân loại học]] và những người bình thường sử dụng. Tuy nhiên, định nghĩa này làm cho họ Pongidae trở thành nhóm [[cận ngành]], trong khi hiện nay phần lớn các nhà phân loại học ưa thích các nhóm [[đơn ngành]]. Vì thế nhiều [[nhà sinh học]] coi họ Hominidae bao gồm cả họ Pongidae (trong vai trò của phân họ [[Ponginae]]), hoặc coi họ Pongidae này chỉ chứa đười ươi và các họ hàng đã tuyệt chủng của nó như ''[[Gigantopithecus]]''. Phân loại ở đây tuân thủ việc phân chia nhóm theo nguyên tắc đơn ngành.
[[Họ (sinh học)|Họ]] này đã được sửa đổi nhiều lần trong vài thập niên gần đây. Ban đầu, nhóm này chỉ bao gồm [[loài người|người]] và các họ hàng gần đã [[tuyệt chủng]], còn các dạng [[vượn người]] loại lớn khác được đưa vào trong một họ riêng, gọi là họ [[Pongidae]]. Định nghĩa này hiện vẫn còn được nhiều [[nhân chủng học|nhà nhân loại học]] và những người bình thường sử dụng. Tuy nhiên, định nghĩa này làm cho họ Pongidae trở thành nhóm [[cận ngành]], trong khi hiện nay phần lớn các nhà phân loại học ưa thích các nhóm [[đơn ngành]]. Vì thế nhiều [[nhà sinh học]] coi họ Hominidae bao gồm cả họ Pongidae (trong vai trò của phân họ [[Ponginae]]), hoặc coi họ Pongidae này chỉ chứa đười ươi và các họ hàng đã tuyệt chủng của nó như ''[[Gigantopithecus]]''. Phân loại ở đây tuân thủ việc phân chia nhóm theo nguyên tắc đơn ngành.


Con người và những họ hàng gần bao gồm tông [[Tông người|người]] và [[Gorillini]] đã tạo nên phân họ [[Phân họ Người|Người]] (xem bên dưới). (Một vài nhà nghiên cứu thậm chí còn xếp cả [[tinh tinh]] và khỉ đột vào chung chi ''Homo'' với con người.) <ref>{{cite web | author=Pickrell, John | title=Chimps Belong on Human Branch of Family Tree, Study Says | url= http://news.nationalgeographic.com/news/2003/05/0520_030520_chimpanzees.html | date=20 May 2003 | accessdate= 4 August 2007 | work= [[National Geographic Society]]}}</ref><ref>[http://www.berggorilla.de/english/gjournal/texte/32mensch-gorilla-groves.html Relationship Humans-Gorillas<!-- Bot generated title -->].</ref><ref>{{cite book | author=Watson, E. E. | display-authors=etal | date=2001 | chapter=Homo genus: a review of the classification of humans and the great apes | pages= 311–323 | title= Humanity from African Naissance to Coming Millennia | editor= Tobias, P. V. | display-editors= etal | location= Florence | publisher= Firenze Univ. Press}}</ref> Nhưng, chính họ hàng hóa thạch lại có mối liên hệ gần với con người hơn là loài tinh tinh đại diện cho những thành viên gần gũi với loài người, và không cần thiết phải phân thành phân loại hay tông.<ref>Schwartz, J.H. (1986) Primate systematics and a classification of the order. Comparative primate biology volume 1: Systematics, evolution, and anatomy (ed. by D.R. Swindler, and J. Erwin), pp. 1-41, Alan R. Liss, New York.</ref>
Đặc biệt các họ hàng gần với người tạo thành một [[họ (sinh học)|phân họ]] là [[Phân họ Người|Homininae]]. Một số nghiên cứu đã đi xa đến mức gộp cả tinh tinh và khỉ đột vào trong chi ''[[chi Người|Homo]]'' cùng với người, nhưng phần lớn các chứng cứ di truyền học cho rằng các mối quan hệ giống như được chỉ ra tại đây.


Nhiều loại vượn người đã được nghiên cứu để có thể hiểu mối quan hệ giữa người hiện đại và các dạng vượn người khác còn sinh tồn. Một số thành viên tuyệt chủng của họ này như ''[[Gigantopithecus]]'', ''[[Orrorin]]'', ''[[Chi Vượn đất|Ardipithecus]]'', ''[[Kenyanthropus]]'', các dạng [[vượn cổ phương nam]] như ''[[Chi Vượn người phương nam|Australopithecus]]'' và ''[[Paranthropus]]''.
Nhiều loại vượn người đã được nghiên cứu để có thể hiểu mối quan hệ giữa người hiện đại và các dạng vượn người khác còn sinh tồn. Một số thành viên tuyệt chủng của họ này như ''[[Gigantopithecus]]'', ''[[Orrorin]]'', ''[[Chi Vượn đất|Ardipithecus]]'', ''[[Kenyanthropus]]'', các dạng [[vượn cổ phương nam]] như ''[[Chi Vượn người phương nam|Australopithecus]]'' và ''[[Paranthropus]]''.<ref>Schwartz, J.H. (2004b) Issues in hominid systematics. Zona Arqueología 4, 360–371.</ref>


Các tiêu chuẩn chính xác về quan hệ thành viên trong phân họ Homininae là không rõ ràng, nhưng họ này nói chung bao gồm các [[loài]] nào có sự chia sẻ hơn 97% [[ADN]] của chúng với [[bộ gen]] của người hiện đại, cũng như biểu lộ khả năng [[ngôn ngữ]] và có [[trí tuệ]] đơn giản ngoài giới hạn gia đình hay bầy đàn. [[Thuyết trí tuệ]], đưa ra khả năng ước lệ, là một tiêu chuẩn gây tranh cãi để có thể phân biệt được một người trưởng thành trong số các loại vượn người. Con người có khả năng này khi đạt độ tuổi khoảng 4-4,5 năm, trong khi các loại vượn người khác như tinh tinh lùn, khỉ đột và tinh tinh không bao giờ có thể có được. Tuy nhiên, do không có khả năng kiểm tra xem các thành viên cổ xưa của phân họ Homininae (chẳng hạn ''[[Người đứng thẳng|Homo erectus]]'', ''[[Người Neanderthal|Homo neanderthalensis]]'', hay thậm chí [[vượn cổ phương nam]]) có hay không có trí tuệ, nên sẽ rất khó để chối bỏ các nét tương tự được quan sát thấy ở những anh em còn sống của chúng. Mặc dù dường như thiếu trí tuệ thực sự và các khác biệt đáng kể về sinh lý và tâm lý, một số người cho rằng vượn người thể thỏa mãn các tiêu chuẩn này. Các tranh cãi khoa học này dẫn tới ý nghĩa chính trị đối với các chủ trương về [[tư cách thể nhân của vượn người loại lớn]].
Các tiêu chuẩn chính xác về quan hệ thành viên trong phân họ Homininae là không rõ ràng, nhưng họ này nói chung bao gồm các [[loài]] nào có sự chia sẻ hơn 97% [[ADN]] của chúng với [[bộ gen]] của người hiện đại, cũng như biểu lộ khả năng [[ngôn ngữ]] và có [[trí tuệ]] đơn giản ngoài giới hạn gia đình hay bầy đàn. [[Thuyết trí tuệ]], đưa ra khả năng ước lệ, là một tiêu chuẩn gây tranh cãi để có thể phân biệt được một người trưởng thành trong số các loại vượn người. Con người có khả năng này khi đạt độ tuổi khoảng 4-4,5 năm, trong khi vẫn chưa điều chứng minh (hoặc phản bác) rằng tinh tinh hay khỉ đột có thể có được khả năng này.<ref>{{cite journal|author=Heyes, C. M. |date=1998 |title=Theory of Mind in Nonhuman Primates |journal=Behavioral and Brain Sciences |issue=1 |id=bbs00000546 |url=http://www.bbsonline.org/documents/a/00/00/05/46/index.html |volume=21 |doi=10.1017/S0140525X98000703 |pmid=10097012 |pages=101–14 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20071204144328/http://www.bbsonline.org/documents/a/00/00/05/46/index.html |archivedate=4 December 2007 |df=dmy-all }}</ref> Điều tương tự cũng xảy ra với một số loài [[Khỉ Tân Thế giới]] không thuộc họ Người, dụ như [[Khỉ ]].

Tuy nhiên, kể cả khi không có khả năng kiểm tra xem các thành viên cổ xưa của phân họ Homininae (chẳng hạn ''[[Người đứng thẳng|Homo erectus]]'', ''[[Người Neanderthal|Homo neanderthalensis]]'', hay thậm chí là [[vượn cổ phương nam]]) có hay không có trí tuệ, vẫn sẽ rất khó để chối bỏ các nét tương tự được quan sát thấy ở những anh em còn sống của chúng. Đười ươi đã cho thấy sự phát triển về văn hóa có thể so sánh với tinh tinh,<ref>{{cite journal | author = Van Schaik C.P. | date = 2003 | title = Orangutan cultures and the evolution of material culture | url = | journal = Science | volume = 299 | issue = 5603| pages = 102–105 | doi = 10.1126/science.1078004 | pmid = 12511649 | last2 = Ancrenaz | first2 = M | last3 = Borgen | first3 = G | last4 = Galdikas | first4 = B | last5 = Knott | first5 = CD | last6 = Singleton | first6 = I | last7 = Suzuki | first7 = A | last8 = Utami | first8 = SS | last9 = Merrill | first9 = M}}</ref> và một vài người{{who|date=September 2012}} nói rằng đười ươi cũng có khả năng thỏa mãn các điều kiện của thuyết trí tuệ. Những cuộc tranh luận khoa học này nắm giữ sự quan trọng trong chính trị cho sự ủng hộ của "tính người" của các loài great ape (great ape personhood).


Năm [[2002]], một chiếc sọ [[hóa thạch]] có niên đại 6-7 triệu năm trước có tên do những người phát hiện ra nó đặt là "Toumaï" và về mặt hình thức được phân loại như là ''[[Sahelanthropus tchadensis]]'', đã được tìm thấy tại [[Tchad]] và nó có lẽ là hóa thạch của vượn người sớm nhất được tìm thấy. Bên cạnh tuổi của nó thì Toumaï - không giống như vượn cổ phương nam đứng thẳng trẻ hơn, với niên đại 3-4 triệu năm trước và có tên gọi là "[[Australopithecus afarensis|Lucy]]" - có khuôn mặt tương đối phẳng và không có phần mũi, hàm nhô rõ như các loại vượn người tiền-''[[Chi Người|Homo]]'' khác. Một số nghiên cứu đã thực hiện cho rằng loài mà trước đây không biết này có thể trên thực tế là tổ tiên trực tiếp của người hiện đại (hoặc ít nhất là họ hàng gần với tổ tiên trực tiếp của người). Những người khác lại cho rằng một hóa thạch là không đủ để có thể kết luận như vậy do nó có thể làm đảo lộn các kết luận của trên 100 năm nghiên cứu của [[nhân chủng học|nhân loại học]]. Một báo cáo về nghiên cứu này đã được xuất bản trong tạp chí ''Nature'' vào ngày [[11 tháng 7]] năm [[2002]]. Trong khi một số nhà khoa học cho rằng nó chỉ là sọ của một con tiền-khỉ đột cái thì những người khác lại gọi nó là hóa thạch trong [[tông]] người quan trọng nhất kể từ ''Australopithecus''
Năm [[2002]], một chiếc sọ [[hóa thạch]] có niên đại 6-7 triệu năm trước có tên do những người phát hiện ra nó đặt là "Toumaï" và về mặt hình thức được phân loại như là ''[[Sahelanthropus tchadensis]]'', đã được tìm thấy tại [[Tchad]] và nó có lẽ là hóa thạch của vượn người sớm nhất được tìm thấy. Bên cạnh tuổi của nó thì Toumaï - không giống như vượn cổ phương nam đứng thẳng trẻ hơn, với niên đại 3-4 triệu năm trước và có tên gọi là "[[Australopithecus afarensis|Lucy]]" - có khuôn mặt tương đối phẳng và không có phần mũi, hàm nhô rõ như các loại vượn người tiền-''[[Chi Người|Homo]]'' khác. Một số nghiên cứu đã thực hiện cho rằng loài mà trước đây không biết này có thể trên thực tế là tổ tiên trực tiếp của người hiện đại (hoặc ít nhất là họ hàng gần với tổ tiên trực tiếp của người). Những người khác lại cho rằng một hóa thạch là không đủ để có thể kết luận như vậy do nó có thể làm đảo lộn các kết luận của trên 100 năm nghiên cứu của [[nhân chủng học|nhân loại học]]. Một báo cáo về nghiên cứu này đã được xuất bản trong tạp chí ''Nature'' vào ngày [[11 tháng 7]] năm [[2002]]. Trong khi một số nhà khoa học cho rằng nó chỉ là sọ của một con tiền-khỉ đột cái thì những người khác lại gọi nó là hóa thạch trong [[tông]] người quan trọng nhất kể từ ''Australopithecus''


== Phân loại ==
== Phân loại ==
[[Tập tin:Hominidae.PNG|300px|nhỏ|phải|Cây phân loại họ Người]]
=== Cây phân loại===
{{anchor|Homgraph}}[[File:Hominidae chart.svg|none|frame|Cây phân loại [[Hominoidea]] (tập trung vào họ Hominidae): sau một sự phân chia ban đầu từ nhánh chính bởi [[Hylobatidae]] khoảng 18 triệu năm trước, nhánh [[Ponginae]] tẽ ra, dẫn tới loài đười ươi; sau đó, Homininae tách thành tông [[Hominini]] (dẫn tới con người và tinh tinh) và [[Gorillini]] (dẫn tới loài khỉ đột).]]
{{anchor|Foo}}

=== Còn tồn tại ===
[[Tập tin:Orang.gorilla.skulls.jpg|250px|nhỏ|phải|Hộp sọ của đười ươi và gôrila.]]
[[Tập tin:Orang.gorilla.skulls.jpg|250px|nhỏ|phải|Hộp sọ của đười ươi và gôrila.]]
[[File:Man&chimpbrains.png|thumb|Hộp sọ và não người và tinh tinh, được vẽ trong ''Histoire naturelle des mammifères'' của [[Paul Gervais|Gervais]]]]
* Họ '''Hominidae''': người và các loài vượn người loại lớn khác; các chi và loài tuyệt chủng đã bị loại ra.
* Họ '''Hominidae''': người và các loài vượn người loại lớn khác; các chi và loài tuyệt chủng đã bị loại ra.<ref name=MSW3>{{MSW3 Groves|pages=181–184|id=12100786}}</ref>
** Phân họ [[Đười ươi|Ponginae]]
** Phân họ [[Đười ươi|Ponginae]]
*** Chi ''[[Đười ươi|Pongo]]''
*** Chi ''[[Đười ươi|Pongo]]''
Dòng 78: Dòng 86:
***** [[Loài người|Người]], ''Homo sapiens sapiens''
***** [[Loài người|Người]], ''Homo sapiens sapiens''


=== Hóa thạch ===
Bổ sung thêm cho các loài và phân loài còn tồn tại trên đây, các [[nhà khảo cổ học]], [[nhà cổ sinh vật học|cổ sinh vật học]] và [[nhân chủng học|nhân loại học]] đã phát hiện hàng loạt các loài đã tuyệt chủng. Danh sách dưới đây là một số chi của các loài đã phát hiện.
Bổ sung thêm cho các loài và phân loài còn tồn tại trên đây, các [[nhà khảo cổ học]], [[nhà cổ sinh vật học|cổ sinh vật học]] và [[nhân chủng học|nhân loại học]] đã phát hiện hàng loạt các loài đã tuyệt chủng. Danh sách dưới đây là một số chi của các loài đã phát hiện.<ref>{{cite web |url=http://www.helsinki.fi/~mhaaramo/metazoa/deuterostoma/chordata/synapsida/eutheria/primates/hominoidea/hominoidea.html | title = Hominoidea | publisher = Mikko's Phylogeny Archive | date = 14 January 2005 | first = Mikko | last = Haaramo}}</ref>
[[Tập tin:Lucy-reconstruction.jpg|thumb|200px|Tái hiện một cá thể cái ''[[Australopithecus afarensis]]'' (National Museum of Natural History)]]
[[Tập tin:Lucy-reconstruction.jpg|thumb|200px|Tái hiện một cá thể cái ''[[Australopithecus afarensis]]'' (National Museum of Natural History)]]
* Phân họ [[Ponginae]]<ref>{{Cite web | url = http://www.helsinki.fi/~mhaaramo/metazoa/deuterostoma/chordata/synapsida/eutheria/primates/hominoidea/pongidae.html | title = Pongidae | publisher = Mikko's Phylogeny Archive | date = 4 February 2004 | first = Mikko | last = Haaramo}}</ref>
* Phân họ [[Ponginae]]
** Tông Sivapithecini[[†]]
** ''[[Gigantopithecus]]''†
** ''[[Sivapithecus]]''
*** ''[[Ankarapithecus]]''
** ''[[Lufengpithecus]]''
**** ''Ankarapithecus meteai''
** ''[[Ankarapithecus]]''
*** ''[[Sivapithecus]]''
**** ''Sivapithecus brevirostris''
* Phân họ [[Phân họ Người|Homininae]]
** ''[[chi Người|Homo]]''
**** ''Sivapithecus punjabicus''
** ''[[Ouranopithecus]]''
**** ''Sivapithecus parvada''
**** ''Sivapithecus sivalensis''
** ''[[Paranthropus]]''†
**** ''Sivapithecus indicus''
** ''[[Chi Vượn người phương nam|Australopithecus]]''†
** ''[[Sahelanthropus]]''
*** ''[[Gigantopithecus]]''
**** ''Gigantopithecus bilaspurensis''
** ''[[Orrorin]]''†
**** ''Gigantopithecus blacki''
** ''[[Chi Vượn đất|Ardipithecus]]''†
**** ''Gigantopithecus giganteus''
** ''[[Kenyanthropus]]''†
** Tông [[Lufengpithecus|Lufengpithecini]] [[†]]

*** ''[[Lufengpithecus]]''
**** ''Lufengpithecus lufengensis''
**** ''Lufengpithecus keiyuanensis''
**** ''Lufengpithecus hudienensis''
** Tông Pongini
*** ''[[Khoratpithecus]]''[[†]]
**** ''[[Khoratpithecus ayeyarwadyensis]]''
**** ''[[Khoratpithecus piriyai]]''
**** ''[[Khoratpithecus chiangmuanensis]]''
*** ''[[Orangutan|Pongo]]'' (orangutans)
**** ''[[Pongo hooijeri]]''[[†]]
* Phân họ [[Phân họ Người|Homininae]]<ref>{{Cite web | url = http://www.helsinki.fi/~mhaaramo/metazoa/deuterostoma/chordata/synapsida/eutheria/primates/hominoidea/hominoidea.html | title = Hominoidea | publisher = Mikko's Phylogeny Archive | date = 14 January 2005 | first = Mikko | last = Haaramo}}</ref><ref>{{Cite web | url = http://www.helsinki.fi/~mhaaramo/metazoa/deuterostoma/chordata/synapsida/eutheria/primates/hominoidea/hominidae_1.html#hominidae_2 | title = Hominidae | publisher = Mikko's Phylogeny Archive | date = 10 November 2007 | first = Mikko | last = Haaramo}}</ref>
** ''[[Pierolapithecus]]''[[†]]
*** ''Pierolapithecus catalaunicus''
** ''[[Udabnopithecus]]''[[†]]
*** ''Udabnopithecus garedziensis''
** Tông [[Dryopithecini]] [[†]]
*** ''[[Oreopithecus]]'' (còn tranh cãi về việc phân loại)
**** ''Oreopithecus bambolii''
*** ''[[Nakalipithecus]]''
**** ''Nakalipithecus nakayamai''
*** ''[[Anoiapithecus]]''
**** ''Anoiapithecus brevirostris''
*** ''[[Hispanopithecus]]''
**** ''Hispanopithecus laietanus''
**** ''Hispanopithecus crusafonti''
*** ''[[Dryopithecus]]''
**** ''[[Dryopithecus wuduensis]]''
**** ''[[Dryopithecus fontani]]''
**** ''[[Dryopithecus brancoi]]''
**** ''Dryopithecus laietanus''
**** ''Dryopithecus crusafonti''
** ''[[Rudapithecus]]''[[†]]
*** ''Rudapithecus hungaricus''
** ''[[Samburupithecus]]''[[†]]
*** ''Samburupithecus kiptalami''
** Tông [[Gorillini]]
*** ''[[Chororapithecus]]'' [[†]] (còn tranh cãi về việc phân loại)
**** ''Chororapithecus abyssinicus''
** Tông [[Hominini]]
*** ''[[Graecopithecus]]'' [[†]]<ref>Fuss, J; Spassov, N; Begun, DR; Böhme, M (2017). "Potential hominin affinities of Graecopithecus from the Late Miocene of Europe". PLoS ONE. 12 (5).</ref>
**** ''Graecopithecus freybergi''
*** ''[[Sahelanthropus]]''[[†]]
**** ''Sahelanthropus tchadensis''
***''[[Orrorin]]''[[†]]
**** ''Orrorin tugenensis''
*** Phân tông [[Hominina]]
**** ''[[Ardipithecus]]''[[†]]
***** ''Ardipithecus ramidus''
***** ''Ardipithecus kadabba''
**** ''[[Kenyanthropus]]''[[†]]
***** ''Kenyanthropus platyops''
**** ''[[Praeanthropus]]''[[†]]<ref>[http://www.paleodatabase.org/cgi-bin/bridge.pl?action=checkTaxonInfo&taxon_no=83058&is_real_user=1 Paleodb]</ref>
***** ''[[Australopithecus bahrelghazali|Praeanthropus bahrelghazali]]''
***** ''[[Australopithecus anamensis|Praeanthropus anamensis]]''
***** ''[[Australopithecus afarensis|Praeanthropus afarensis]]''
**** ''[[Australopithecus]]''[[†]]
***** ''[[Australopithecus africanus]]''
***** ''[[Australopithecus garhi]]''
***** ''[[Australopithecus sediba]]''
***** ''[[Australopithecus deyiremeda]]''
**** ''[[Paranthropus]]''[[†]]
***** ''[[Paranthropus aethiopicus]]''
***** ''[[Paranthropus robustus]]''
***** ''[[Paranthropus boisei]]''
**** ''[[Homo (genus)|Homo]]'' – tổ tiên trực tiếp của [[con người]] hiện đại
***** ''[[Homo gautengensis]]''[[†]]
***** ''[[Homo rudolfensis]]''[[†]]
***** ''[[Homo naledi]]''[[†]]
***** ''[[Homo habilis]]''[[†]]
***** ''[[Homo floresiensis]]''[[†]]
***** ''[[Homo erectus]]''[[†]]
***** ''[[Homo ergaster]]''[[†]]
***** ''[[Homo antecessor]]''[[†]]
***** ''[[Homo heidelbergensis]]''[[†]]
***** ''[[Homo cepranensis]]''[[†]]
***** ''[[Homo helmei]]''[[†]]
***** ''[[Meganthropus|Homo palaeojavanicus]]''[[†]]
***** ''[[Homo tsaichangensis]]''[[†]]
***** [[Denisova hominin]] (tên khoa học chưa được đặt)[[†]]
***** ''[[Neanderthal|Homo neanderthalensis]]''[[†]]
***** ''[[Homo rhodesiensis]]''[[†]]
***** ''[[Homo sapiens]]''
****** ''[[Homo sapiens idaltu]]''[[†]]
****** ''[[Người cổ xưa|Homo sapiens cổ xưa]]'' ([[Người Cro-Magnon|Cro-Magnon]])[[†]]
****** [[Di cốt hang Hươu Đỏ|Người hang hươu đỏ]] [[†]] (tên khoa học chưa được đặt; có lẽ là một chủng người hiện đại hoặc là một loài lai<ref name="Barras2012">{{cite web | title = Chinese human fossils unlike any known species | first = Colin | last = Barras | url = http://www.newscientist.com/article/dn21586-chinese-human-fossils-unlike-any-known-species.html | date = 14 March 2012 | accessdate = 15 March 2012 | publisher = New Scientist}}</ref> giữa người hiện đại và người Denisova<ref name=NG>{{cite web| title = National Geographic| url = http://animals.nationalgeographic.com/animals/mammals/orangutan.html| publisher = [[National Geographic Society]]| accessdate =25 July 2009}}</ref>)



== Xem thêm ==
== Xem thêm ==
Dòng 108: Dòng 206:
{{tham khảo|group="notes"}}
{{tham khảo|group="notes"}}


== Chú thích ==
== Đọc thêm ==
* Groves, Colin (16 tháng 11 năm 2005). Wilson, D. E. và Reeder, D. M. (eds) Mammal Species of the World, xuất bản lần thứ 3, 181-184, Johns Hopkins University Press. ISBN 0-8018-8221-4.
{{tham khảo|2}}


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
{{tham khảo|2}}
* Groves, Colin (16 tháng 11 năm 2005). Wilson, D. E. và Reeder, D. M. (eds) Mammal Species of the World, xuất bản lần thứ 3, 181-184, Johns Hopkins University Press. ISBN 0-8018-8221-4.


== Liên kết ngoài ==
== Liên kết ngoài ==
{{Commons category|Hominidae}}
{{Wikispecies|Hominidae}}
{{Wikispecies|Hominidae}}
{{Commonscat-inline|Hominidae}}
{{Wikibooks|Dichotomous Key|Hominidae}}
* [https://web.archive.org/web/20110413200432/http://www.animallaw.info/great-apes/index.htm The Animal Legal and Historical Center at Michigan State University College of Law], Great Apes and the Law
{{Wikibookspar|Dichotomous Key|Hominidae}}
* [http://www.smithsonianmag.com/science-nature/A-Closer-Look-at-Evolutionary-Faces.html Renderings of Hominid Exemplars at the Smithsonian]
* [http://web.archive.org/web/20020805134540/http://www.npr.org/programs/atc/features/2002/july/toumai/index.html NPR News: Toumaï -Tổ tiên của loài người?]
* [http://www.talkorigins.org/faqs/homs/species.html Loài người] tại talkorigins.org
* [http://www.unep.org/grasp/Resources/index.asp Additional information on great apes]
* [http://www.npr.org/programs/atc/features/2002/july/toumai/index.html NPR News: Toumaï the Human Ancestor]
* [http://www.modernhumanorigins.net/ Các chi tiết về loài người, bao gồm các bức ảnh về người hóa thạch]
* [http://www.talkorigins.org/faqs/homs/species.html Hominid Species] at [[TalkOrigins Archive]]
* [http://free.hostdepartment.com/H/Hominids/Hominidae.htm Phân loại] hoàn thiện hơn so với danh sách trên, với danh sách các loài, bao gồm cả các loài tuyệt chủng, mặc dù chưa hoàn thiện.
* [http://www.modernhumanorigins.net/ For more details on Hominid species, including excellent photos of fossil hominids]
* [http://www.newscientist.com/article.ns?id=dn3744 ''New Scientist'' 19 May 2003 – Chimps are human, gene study implies]
* [http://www.sciam.com/article.cfm?chanID=sa006&articleID=000C1E5D-B9BA-1422-B9BA83414B7F0103 ''Scientific American'' magazine (April 2006 Issue) Why Are Some Animals So Smart?]
* A new mediterranean hominoid-hominid link discovered, ''Anoiapithecus brevirostris'', "Lluc": [http://www.pnas.org/content/early/2009/06/01/0811730106.abstract A unique Middle Miocene European hominoid and the origins of the great ape and human clade] [http://www.elmundo.es/elmundo/2009/06/01/ciencia/1243872357.html Link to graphical reconstruction]
* [http://humanorigins.si.edu/evidence/human-evolution-timeline-interactive Human Timeline (Interactive)] – [[Smithsonian Institution|Smithsonian]], [[National Museum of Natural History]] (August 2016).

{{Bộ Linh trưởng}}
{{Apes}}
{{Apes}}
{{Hominidae nav}}
{{Hominidae nav}}

Phiên bản lúc 14:56, ngày 13 tháng 6 năm 2017

Để có thêm diễn giải về thuật ngữ tương tự, xem Hominid. Để xem thêm về họ trong xã hội loài người, xin xem Họ (người)
Hominidae[1]
Thời điểm hóa thạch: 7–0 triệu năm trước đây Hậu Miocen - gần đây
Hai loài thuộc họ Người: một con người (Homo sapiens) và một con tinh tinh (Pan troglodytes)
Phân loại khoa học
Vực (domain)Eukaryota (Pan paniscus)
Giới (regnum)Animalia
Liên ngành (superphylum)Deuterostoma
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Tetrapoda
Lớp (class)Mammalia
Phân lớp (subclass)Theria
Phân thứ lớp (infraclass)Eutheria
Liên bộ (superordo)Euarchontoglires
Bộ (ordo)Primates
Phân bộ (subordo)Haplorrhini
Phân thứ bộ (infraordo)Simiiformes
Tiểu bộ (parvordo)Catarrhini
Liên họ (superfamilia)Hominoidea
Họ (familia)Hominidae
Gray, 1825
Các chi

Họ Người là một họ có danh pháp khoa học Hominidae, tên thông thường trong tiếng Anh: great ape[notes 1] (khỉ dạng người loại lớn), bao gồm trong đó người, tinh tinh, gôrilađười ươi.

Lịch sử phân loại

Họ này đã được sửa đổi nhiều lần trong vài thập niên gần đây. Ban đầu, nhóm này chỉ bao gồm người và các họ hàng gần đã tuyệt chủng, còn các dạng vượn người loại lớn khác được đưa vào trong một họ riêng, gọi là họ Pongidae. Định nghĩa này hiện vẫn còn được nhiều nhà nhân loại học và những người bình thường sử dụng. Tuy nhiên, định nghĩa này làm cho họ Pongidae trở thành nhóm cận ngành, trong khi hiện nay phần lớn các nhà phân loại học ưa thích các nhóm đơn ngành. Vì thế nhiều nhà sinh học coi họ Hominidae bao gồm cả họ Pongidae (trong vai trò của phân họ Ponginae), hoặc coi họ Pongidae này chỉ chứa đười ươi và các họ hàng đã tuyệt chủng của nó như Gigantopithecus. Phân loại ở đây tuân thủ việc phân chia nhóm theo nguyên tắc đơn ngành.

Con người và những họ hàng gần bao gồm tông ngườiGorillini đã tạo nên phân họ Người (xem bên dưới). (Một vài nhà nghiên cứu thậm chí còn xếp cả tinh tinh và khỉ đột vào chung chi Homo với con người.) [2][3][4] Nhưng, chính họ hàng hóa thạch lại có mối liên hệ gần với con người hơn là loài tinh tinh đại diện cho những thành viên gần gũi với loài người, và không cần thiết phải phân thành phân loại hay tông.[5]

Nhiều loại vượn người đã được nghiên cứu để có thể hiểu mối quan hệ giữa người hiện đại và các dạng vượn người khác còn sinh tồn. Một số thành viên tuyệt chủng của họ này như Gigantopithecus, Orrorin, Ardipithecus, Kenyanthropus, các dạng vượn cổ phương nam như AustralopithecusParanthropus.[6]

Các tiêu chuẩn chính xác về quan hệ thành viên trong phân họ Homininae là không rõ ràng, nhưng họ này nói chung bao gồm các loài nào có sự chia sẻ hơn 97% ADN của chúng với bộ gen của người hiện đại, cũng như biểu lộ khả năng ngôn ngữ và có trí tuệ đơn giản ngoài giới hạn gia đình hay bầy đàn. Thuyết trí tuệ, đưa ra khả năng ước lệ, là một tiêu chuẩn gây tranh cãi để có thể phân biệt được một người trưởng thành trong số các loại vượn người. Con người có khả năng này khi đạt độ tuổi khoảng 4-4,5 năm, trong khi vẫn chưa có điều gì chứng minh (hoặc phản bác) rằng tinh tinh hay khỉ đột có thể có được khả năng này.[7] Điều tương tự cũng xảy ra với một số loài Khỉ Tân Thế giới không thuộc họ Người, ví dụ như là Khỉ mũ.

Tuy nhiên, kể cả khi không có khả năng kiểm tra xem các thành viên cổ xưa của phân họ Homininae (chẳng hạn Homo erectus, Homo neanderthalensis, hay thậm chí là vượn cổ phương nam) có hay không có trí tuệ, vẫn sẽ rất khó để chối bỏ các nét tương tự được quan sát thấy ở những anh em còn sống của chúng. Đười ươi đã cho thấy sự phát triển về văn hóa có thể so sánh với tinh tinh,[8] và một vài người[ai nói?] nói rằng đười ươi cũng có khả năng thỏa mãn các điều kiện của thuyết trí tuệ. Những cuộc tranh luận khoa học này nắm giữ sự quan trọng trong chính trị cho sự ủng hộ của "tính người" của các loài great ape (great ape personhood).

Năm 2002, một chiếc sọ hóa thạch có niên đại 6-7 triệu năm trước có tên do những người phát hiện ra nó đặt là "Toumaï" và về mặt hình thức được phân loại như là Sahelanthropus tchadensis, đã được tìm thấy tại Tchad và nó có lẽ là hóa thạch của vượn người sớm nhất được tìm thấy. Bên cạnh tuổi của nó thì Toumaï - không giống như vượn cổ phương nam đứng thẳng trẻ hơn, với niên đại 3-4 triệu năm trước và có tên gọi là "Lucy" - có khuôn mặt tương đối phẳng và không có phần mũi, hàm nhô rõ như các loại vượn người tiền-Homo khác. Một số nghiên cứu đã thực hiện cho rằng loài mà trước đây không biết này có thể trên thực tế là tổ tiên trực tiếp của người hiện đại (hoặc ít nhất là họ hàng gần với tổ tiên trực tiếp của người). Những người khác lại cho rằng một hóa thạch là không đủ để có thể kết luận như vậy do nó có thể làm đảo lộn các kết luận của trên 100 năm nghiên cứu của nhân loại học. Một báo cáo về nghiên cứu này đã được xuất bản trong tạp chí Nature vào ngày 11 tháng 7 năm 2002. Trong khi một số nhà khoa học cho rằng nó chỉ là sọ của một con tiền-khỉ đột cái thì những người khác lại gọi nó là hóa thạch trong tông người quan trọng nhất kể từ Australopithecus

Phân loại

Cây phân loại

Cây phân loại Hominoidea (tập trung vào họ Hominidae): sau một sự phân chia ban đầu từ nhánh chính bởi Hylobatidae khoảng 18 triệu năm trước, nhánh Ponginae tẽ ra, dẫn tới loài đười ươi; sau đó, Homininae tách thành tông Hominini (dẫn tới con người và tinh tinh) và Gorillini (dẫn tới loài khỉ đột).

Còn tồn tại

Hộp sọ của đười ươi và gôrila.
Hộp sọ và não người và tinh tinh, được vẽ trong Histoire naturelle des mammifères của Gervais

Hóa thạch

Bổ sung thêm cho các loài và phân loài còn tồn tại trên đây, các nhà khảo cổ học, cổ sinh vật họcnhân loại học đã phát hiện hàng loạt các loài đã tuyệt chủng. Danh sách dưới đây là một số chi của các loài đã phát hiện.[9]

Tập tin:Lucy-reconstruction.jpg
Tái hiện một cá thể cái Australopithecus afarensis (National Museum of Natural History)


Xem thêm

Ghi chú

  1. ^ "Great ape" là tên gọi thông thường, không phải tên theo danh pháp khoa học. Cách sử dụng tùy thuộc ngữ cảnh, nó có thể không bao gồm loài người ("loài người và các loài great ape") hoặc có bao gồm loài người ("loài người và các loài great ape khác").

Đọc thêm

  • Groves, Colin (16 tháng 11 năm 2005). Wilson, D. E. và Reeder, D. M. (eds) Mammal Species of the World, xuất bản lần thứ 3, 181-184, Johns Hopkins University Press. ISBN 0-8018-8221-4.

Tham khảo

  1. ^ a b Groves, Colin (16 tháng 11 năm 2005). Wilson D. E. và Reeder D. M. (chủ biên) (biên tập). Mammal Species of the World . Nhà xuất bản Đại học Johns Hopkins. tr. 181–184. ISBN 0-801-88221-4.
  2. ^ Pickrell, John (20 tháng 5 năm 2003). “Chimps Belong on Human Branch of Family Tree, Study Says”. National Geographic Society. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2007.
  3. ^ Relationship Humans-Gorillas.
  4. ^ Watson, E. E.; và đồng nghiệp (2001). “Homo genus: a review of the classification of humans and the great apes”. Trong Tobias, P. V.; và đồng nghiệp (biên tập). Humanity from African Naissance to Coming Millennia. Florence: Firenze Univ. Press. tr. 311–323.
  5. ^ Schwartz, J.H. (1986) Primate systematics and a classification of the order. Comparative primate biology volume 1: Systematics, evolution, and anatomy (ed. by D.R. Swindler, and J. Erwin), pp. 1-41, Alan R. Liss, New York.
  6. ^ Schwartz, J.H. (2004b) Issues in hominid systematics. Zona Arqueología 4, 360–371.
  7. ^ Heyes, C. M. (1998). “Theory of Mind in Nonhuman Primates”. Behavioral and Brain Sciences. 21 (1): 101–14. doi:10.1017/S0140525X98000703. PMID 10097012. bbs00000546. Bản gốc lưu trữ 4 Tháng mười hai năm 2007. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  8. ^ Van Schaik C.P.; Ancrenaz, M; Borgen, G; Galdikas, B; Knott, CD; Singleton, I; Suzuki, A; Utami, SS; Merrill, M (2003). “Orangutan cultures and the evolution of material culture”. Science. 299 (5603): 102–105. doi:10.1126/science.1078004. PMID 12511649.
  9. ^ Haaramo, Mikko (14 tháng 1 năm 2005). “Hominoidea”. Mikko's Phylogeny Archive.
  10. ^ Haaramo, Mikko (4 tháng 2 năm 2004). “Pongidae”. Mikko's Phylogeny Archive.
  11. ^ Haaramo, Mikko (14 tháng 1 năm 2005). “Hominoidea”. Mikko's Phylogeny Archive.
  12. ^ Haaramo, Mikko (10 tháng 11 năm 2007). “Hominidae”. Mikko's Phylogeny Archive.
  13. ^ Fuss, J; Spassov, N; Begun, DR; Böhme, M (2017). "Potential hominin affinities of Graecopithecus from the Late Miocene of Europe". PLoS ONE. 12 (5).
  14. ^ Paleodb
  15. ^ Barras, Colin (14 tháng 3 năm 2012). “Chinese human fossils unlike any known species”. New Scientist. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2012.
  16. ^ “National Geographic”. National Geographic Society. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2009.

Liên kết ngoài