Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Họ Cá voi lưng gù”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
n →‎top: clean up using AWB
Dòng 12: Dòng 12:
| subdivision = ''[[Balaenoptera]]'' <br />
| subdivision = ''[[Balaenoptera]]'' <br />
''[[Megaptera]]''
''[[Megaptera]]''
|fossil_range={{fossil range|15.97|0|[[Miocene]]–Gần đây|ref=<ref>{{cite web|url=http://fossilworks.org/cgi-bin/bridge.pl?a=taxonInfo&taxon_no=42977 |title=Family Balaenopteridae Gray 1864 (rorqual) |work=[[Fossilworks]] |accessdate=9 April 2018}}</ref>}}|infraordo=[[Bộ Cá voi|Cetacea]]}}
|fossil_range={{fossil range|15.97|0|[[Miocene]]–Gần đây|ref=<ref>{{chú thích web|url=http://fossilworks.org/cgi-bin/bridge.pl?a=taxonInfo&taxon_no=42977 |title=Family Balaenopteridae Gray 1864 (rorqual) |work=[[Fossilworks]] |accessdate=ngày 9 tháng 4 năm 2018}}</ref>}}|infraordo=[[Bộ Cá voi|Cetacea]]}}
'''Họ Cá voi lưng gù''' ('''Balaenopteridae''') là họ gồm các loài [[Phân bộ Cá voi tấm sừng hàm|cá voi tấm sừng]] lớn nhất, với 9 loài trong 2 chi. Họ này gồm loài động vật lớn nhất trên thế giới còn sinh tồn, [[cá voi xanh]], có thể đạt đến 180 tấn, và [[cá voi vây]], đạt đến 120 tấn; thậm chí loài nhỏ nhất trong họ, [[cá voi Minke]], đạt đến 9 tấn.
'''Họ Cá voi lưng gù''' ('''Balaenopteridae''') là họ gồm các loài [[Phân bộ Cá voi tấm sừng hàm|cá voi tấm sừng]] lớn nhất, với 9 loài trong 2 chi. Họ này gồm loài động vật lớn nhất trên thế giới còn sinh tồn, [[cá voi xanh]], có thể đạt đến 180 tấn, và [[cá voi vây]], đạt đến 120 tấn; thậm chí loài nhỏ nhất trong họ, [[cá voi Minke]], đạt đến 9 tấn.



Phiên bản lúc 08:40, ngày 18 tháng 8 năm 2020

Họ Cá voi lưng gù[1]
Thời điểm hóa thạch: Miocene–Gần đây[2]
Cá voi lưng gù (Megaptera novaeangliae)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Artiodactyla
Phân thứ bộ (infraordo)Cetacea
Họ (familia)Balaenopteridae
Gray, 1864[3]
Các chi

Họ Cá voi lưng gù (Balaenopteridae) là họ gồm các loài cá voi tấm sừng lớn nhất, với 9 loài trong 2 chi. Họ này gồm loài động vật lớn nhất trên thế giới còn sinh tồn, cá voi xanh, có thể đạt đến 180 tấn, và cá voi vây, đạt đến 120 tấn; thậm chí loài nhỏ nhất trong họ, cá voi Minke, đạt đến 9 tấn.

Tên họ Balaenopteridae có nguồn gốc từ loại chi, Balaenoptera. Họ này được nhà động vật học John Edward Gray miêu tả vào năm 1864.

Hình ảnh

Tham khảo

  1. ^ “Thông tư Ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã thuộc quản lý của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp”. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  2. ^ “Family Balaenopteridae Gray 1864 (rorqual)”. Fossilworks. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2018.
  3. ^ Mead, J.G.; Brownell, R. L. Jr. (2005). “Order Cetacea”. Trong Wilson, D.E.; Reeder, D.M (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference (ấn bản 3). Johns Hopkins University Press. tr. 723–743. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.