Chasing Pavements

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Chasing Pavements"
Bài hát của Adele từ album 19
Mặt B"That's It, I Quit, I'm Movin' On" (Trực tiếp)
Phát hành11 tháng 1 năm 2008[1]
Định dạngCD, kĩ thuật số
Thu âmCompass Point Studios ở Nassau, Bahamas (2007)
Thể loạiSoul, blues, pop
Thời lượng3:30
Hãng đĩaXL Recordings
Sáng tácAdele Adkins, Eg White
Sản xuấtEg White

"Chasing Pavements" là ca khúc của nữ ca sĩ nhạc soul người Anh Adele. Bài hát được phát hành trên mạng ở Ireland vào ngày 13 tháng 1 năm 2008 và xuất phát trên bảng xếp hạng đĩa đơn của Ireland ở vị trí thứ 26 và sau đó đạt cao nhất ở vị trí thứ 7 nhờ doanh thu tải kĩ thuật số. Ngày 20 tháng 1, bài hát tiến lên vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng UK Singles Chart về lượt tải. Với hơn 280.000 bản tiêu thụ, "Chasing Pavements" là ca khúc bán chạy đứng thứ 27 năm 2008 ở Anh Quốc.

Tại giải Grammy lần thứ 51 (2009), "Chasing Pavements" đã được đề cử 3 giải Grammy tại các hạng mục Thu âm của năm, Bài hát của nămTrình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất.[2] Bài hát đoạt giải Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất, vượt qua cả PinkLeona Lewis, nhưng nhường hạng mục Bài hát của năm cho "Viva la Vida" của Coldplay và hạng mục Thu âm của năm cho "Please Read the Letter" của Robert PlantAlison Krauss. Trong buổi lễ trao giải, Adele cũng đã biểu diễn "Chasing Pavements" cùng Sugarland.

Bối cảnh và cấu trúc bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát lấy cảm hứng từ câu chuyện của Adele và người bạn trai cũ của cô.[3] Sau khi biết anh ta lừa dối mình, cô tới chỗ anh ta (tại một quán bar) và đấm vào mặt anh.[3] Sau khi bị tống cổ ra ngoài, Adele đi dọc theo con phố vắng người và tự hỏi, "Mày đang theo đuổi cái gì vậy? Mày đang đuổi theo một vỉa hè trống không."[4][5] Cô hát và ghi âm bài hát trên điện thoại di đông và hòa âm khi cô về nhà.[3] "Chasing Pavements" được viết ở khóa Đô thứ.[6]

Tranh cãi[sửa | sửa mã nguồn]

Theo tờ Daily Mail, bài hát bị cấm phát ở một số đài phát thanh Hoa Kỳ vì họ cho rằng từ "chasing pavements" có nghĩa là người hát đang theo đuổi người đồng tính. Nguồn gốc của định nghĩa trên được cho là lấy từ trang từ điển trực tuyến Urban Dictionary mặc dù không có bằng chứng nào chứng minh bài hát thực sự mang ý nghĩa đó.[7]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc của bài hát tập trung nói về một vụ tai nạn xe hơi xảy ra tại Hyde Park, Luân Đôn. Mặc dù lấy bối cảnh ở Luân Đôn nhưng video lại quay ở Los Angeles.[8]

Video gồm hai điểm nhìn: một là điểm nhìn của thế giới thực mà ở đó những người bị tai nạn đang nằm bất động trên vỉa hè sau tai nạn và điểm nhìn còn lại (được chiếu mỗi khi đoạn điệp khúc vang lên) mà ở đó camera quay họ từ trên cao xuống. Adele xuất hiện ở điểm nhìn thứ nhất, bên trong một chiếc xe với một người đàn ông. Cô hát một đoạn trước khi ra khỏi xe và đi ngang qua những người đang chạy tới chỗ hai nạn nhân. Sau đó cô đứng dựa vào một cái cây gần chỗ tai nạn và hát cho tới hết video.

Ở điểm nhìn thứ hai, hai nạn nhân được quay từ trên cao xuống nhưng lại tạo cảm giác họ được quay ngang thân vì họ "sống lại" và di chuyển như thể đang đứng thẳng dù vẫn đang nằm trên mặt đất. Hai người dường như đang thuật lại mối quan hệ của họ, từ lần gặp đầu tiên khi người phụ nũ đánh rơi khăn quàng cổ và người đàn ông nhặt lên và trao lại cho cô. Họ hạnh phúc bên nhau trong một khoảng thời gian ngắn trước khi người đàn ông biết rằng người phụ nữ có một người tình khác. Cô viết điều gì đó lên một mảnh giấy và khi người đàn ông đọc được, anh ta tuy tức giận nhưng vẫn tha thứ cho cô và họ bắt đầu nen nhóm lại tình cảm trước khi vụ tai nạn xảy đến. Khi Adele hát đoạn điệp khúc lần cuối, hai người nhảy trên vỉa hè và được vây quanh bởi những người đến giúp cũng đang nhảy. Người đàn ông và người phụ nữ nhảy múa đầy thân mật nhưng dù vậy họ vẫn chỉ là hai cơ thể bất động và sau đó được đưa đi trên xe cáng theo hai hướng ngược chiều nhau.

Video âm nhạc bài hát nhận được một đề cử MTV Video Music Awards cho hạng mục Vũ đạo xuất sắc nhất.[9] Vào ngày 20 tháng 12 năm 2008, video xếp hạng 26 trên Top 40 năm 2008 của VH1.

Biểu diễn trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Adele biểu diễn bài hát lần đầu trong Friday Night with Jonathan Ross ngày 7 tháng 12 năm 2007.[10] Cô cũng biểu diễn "Chasing Pavements" cùng "Cold Shoulder" trong Saturday Night Live ngày 18 tháng 10 năm 2008.

Trong văn hóa đại chúng[sửa | sửa mã nguồn]

Hát lại[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát được thể hiện bởi Melissa Benoist trong tập "The New Rachel" của phim truyền hình Glee năm 2012. Vào năm 2013, ca sĩ R&B người Mỹ, Candice Glover biểu diễn bài hát trong chương trình American Idol.

Xuất hiện trong nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

"Chasing Pavements" có mặt trong ba tập phim Hollyoaks cũng như phim Wild Child90210.

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Canada (Music Canada)[32] Vàng 0^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[33] Vàng 7.500^
Ý (FIMI)[34] Vàng 10.000*
Na Uy (IFPI)[35] Vàng 5.000*
Anh Quốc (BPI)[36] Vàng 400.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[37] Bạch kim 0^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực Ngày
Châu Âu 11 tháng 1 năm 2008
Vương quốc Anh 14 tháng 1 năm 2008

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “ADELE: Music”. Adele.tv. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2014.
  2. ^ “The 51st Annual Grammy Awards Nominations List 3 December, 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2011.
  3. ^ a b c Frehsée, Nicole. (22 tháng 1 năm 2009). "Meet Adele, the U.K.'s Newest Soul Star". Rolling Stone. (1070):26
  4. ^ “Interview: Adele – Singer and Songwriter BlogCriticsMagazine ngày 16 tháng 7 năm 2008”. Blogcritics.org. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2011.
  5. ^ Dawson, Kim (ngày 24 tháng 3 năm 2008). “ADELE'S BI GUY”. Daily Star. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2015.
  6. ^ “CHASING PAVEMENTS Chords - Adele”. E-Chords.com. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2014.
  7. ^ 'Americans think that I'm chasing gay men,' says Adele as she reveals hit song radio ban”. Daily Mail. ngày 10 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2010.
  8. ^ Wells, Meg (ngày 3 tháng 6 năm 2008). “Anatomy of a Music Video: Chasing Pavements”. Flux. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012.
  9. ^ “Coldplay and Adele snag VMA nods Virgin Media ngày 28 tháng 8 năm 2008”. Musicnews.virginmedia.com. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2011.
  10. ^ “Jonathan Ross welcomes Lucas, Walliams, Seinfeld and Zellweger”. ngày 7 tháng 12 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2008.
  11. ^ "Austriancharts.at – Adele – Chasing Pavements" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  12. ^ "Ultratop.be – Adele – Chasing Pavements" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  13. ^ "Ultratop.be – Adele – Chasing Pavements" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  14. ^ "Adele Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  15. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 18. týden 2008. Truy cập 10 tháng 6 năm 2011.
  16. ^ "Danishcharts.com – Adele – Chasing Pavements" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  17. ^ “Chart Search Results - European Hot 100 Singles ngày 2 tháng 2 năm 2008”. Billboard.biz. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2012.
  18. ^ "Musicline.de – Adele Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH.
  19. ^ Steffen Hung. “Discography Adele”. irishcharts.com. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2011.
  20. ^ “Media Forest: Airplay chart”. mako.com/mediaforest.biz.
  21. ^ Steffen Hung. “Adele – Chasing Pavements”. italiancharts.com. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2011.
  22. ^ “Chart Search Results - Japan Hot 100 Singles ngày 20 tháng 2 năm 2009”. Billboard.biz. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2013.
  23. ^ “Adele – Chasing Pavements – Music Charts”. Acharts.us. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2011.
  24. ^ "Norwegiancharts.com – Adele – Chasing Pavements" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  25. ^ "Swedishcharts.com – Adele – Chasing Pavements" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  26. ^ “ADELE – The Official Charts Company”. Theofficialcharts.com. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2011.
  27. ^ "Adele Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  28. ^ http://www.billboard.com/artist/278035/adele/chart
  29. ^ "Adele Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  30. ^ http://dutchcharts.nl/jaaroverzichten.asp?year=2008&cat=s”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp); |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  31. ^ http://www.ukchartsplus.co.uk/ChartsPlusYE2008.pdf”. UKChartsPlus. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp); |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  32. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Adele – Chasing Pavements” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2013.
  33. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Adele – Chasing Pavements” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2013.
  34. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Adele – Chasing Pavements” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "2008" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Chasing Pavements" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  35. ^ “Trofeer” (bằng tiếng Na Uy). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2015.
  36. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Adele – Chasing Pavements” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2013. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Chasing Pavements vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  37. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Adele – Chasing Pavements” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2013.
Tiền nhiệm
"Supernatural Superserious" của R.E.M.
Đĩa đơn quán quân bảng xếp hạng VG-lista Na Uy
12 tháng 3 năm 2008 – 26 tháng 3 năm 2008
Kế nhiệm
"4 Minutes" của Madonna hợp tác với Justin TimberlakeTimbaland