Danh sách thủ đô và thủ phủ tại Hoa Kỳ
Đây là một danh sách các thủ đô và thủ phủ tại Hoa Kỳ, bao gồm các thủ phủ và thủ đô của tất cả các tiểu bang, lãnh thổ, vương quốc, và thuộc địa xưa và nay trên toàn lãnh thổ mà ngày nay là Hoa Kỳ.
Thành phố được chọn làm thủ đô hay thủ phủ cho một vùng nào đó có thể thay đổi theo thời gian, tiêu biểu trong thời gian phát triển dân số nhanh hay thời gian chính quyền bất ổn vì chiến tranh trong vùng. Khi các lãnh thổ bị phân chia ra thành những tiểu bang nhỏ hơn, đặc biệt là trong thế kỷ 19, thì các thủ phủ mới cũng cần được chọn cho các tiểu bang mới thành lập.
Thủ phủ và thủ đô hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]Thủ đô quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Washington, D.C. là Thủ đô quốc gia của Hoa Kỳ từ năm 1800. Trước năm 1800 thủ đô của Mỹ là Philadelphia, PARIS
Thủ phủ tiểu bang
[sửa | sửa mã nguồn]- Để xem các cựu thủ phủ tiểu bang Hoa Kỳ, xin xem Các cựu thủ phủ tiểu bang ở phía dưới.
- Để xem thêm thông tin về các tiểu bang, xin xem Tiểu bang Hoa Kỳ.
Bảng danh sách các thủ phủ tiểu bang của Hoa Kỳ không thay đổi kể từ năm 1910 khi Oklahoma City thay thế Guthrie thành thủ phủ của tiểu bang Oklahoma. Bốn tiểu bang được công nhận là tiểu bang của Hoa Kỳ sau năm 1910 (Arizona và New Mexico năm 1912 và Alaska, Hawaii năm 1959), nhưng thủ phủ của bốn tiểu bang này vẫn giữ nguyên giống như khi còn là lãnh thổ từ trước năm 1910. Có thể là sẽ không có bất cứ tiểu bang nào hiện tại sẽ đổi thủ phủ trong tương lai gần vì tổn phí khá cao cho việc di chuyển chính quyền sang thủ phủ mới.
33 trong 50 tiểu bang, thủ phủ tiểu bang hiện tại không phải là thành phố đông dân nhất tiểu bang.
Trong bảng sau đây có ghi năm mà từ đó thủ phủ hiện tại vẫn liên tục là thủ phủ duy nhất. Trong số chín tiểu bang được ghi chú dưới đây, thủ phủ hiện tại đã là thủ phủ trước kia, nhưng có một số thành phố khác đã làm thủ phủ tạm thời.
Tiểu bang | Năm trở thành tiểu bang | Thủ phủ | Thủ phủ từ | Thành phố đông dân nhất? | Dân số | Ghi chú về thủ phủ hiện tại |
---|---|---|---|---|---|---|
Alabama | 1819 | Montgomery | 1846 | Không | 200.127 | |
Alaska | 1959 | Juneau | 1906 | Không | 30.987 | |
Arizona | 1912 | Phoenix | 1889 | Phải | 1.475.834 | Phoenix là thủ phủ đông dân nhất của Hoa Kỳ. |
Arkansas | 1836 | Little Rock | 1836 | Phải | 184.564 | |
California | 1850 | Sacramento | 1854 | Không | 467.343 | Tối cao pháp viện California đặt ở San Francisco. |
Colorado | 1876 | Denver | 1867 | Phải | 566.974 | Denver City là thủ phủ của Lãnh thổ Colorado 1861-1862 và 1867-1876. |
Connecticut | 1788 | Hartford | 1875 | Không | 124.397 | Hartford cũng là thủ phủ 1639-1686 và 1689-1700, và là đồng thủ phủ với New Haven 1701-1875. |
Delaware | 1787 | Dover | 1777 | Không | 32.135 | |
Florida | 1845 | Tallahassee | 1824 | Không | 156.612 | |
Georgia | 1788 | Atlanta | 1868 | Phải | 483.108 | |
Hawaii | 1959 | Honolulu | 1845 | Phải | 371.657 | |
Idaho | 1890 | Boise | 1865 | Phải | 216.248 | |
Illinois | 1818 | Springfield | 1839 | Không | 111.454 | |
Indiana | 1816 | Indianapolis | 1825 | Phải | 791.926 | |
Iowa | 1846 | Des Moines | 1857 | Phải | 194.163 | Burlington là thủ phủ lãnh thổ từ 1838-1846. Iowa City là thủ phủ từ 1846-1857. |
Kansas | 1861 | Topeka | 1856 | Không | 122.327 | |
Kentucky | 1792 | Frankfort | 1792 | Không | 27.741 | |
Louisiana | 1812 | Baton Rouge | 1880 | Không | 224.097 | Baton Rouge cũng là thủ phủ từ 1849-1862. |
Maine | 1820 | Augusta | 1832 | Không | 18.560 | Augusta chính thức là thủ phủ từ 1827 nhưng lập pháp không có đóng ở đó cho đến 1832. |
Maryland | 1788 | Annapolis | 1694 | Không | 36.217 | Annapolis là thủ phủ phục vụ dài nhất tại Hoa Kỳ sau Santa Fe và Boston. |
Massachusetts | 1788 | Boston | 1630 | Phải | 596.368 | Boston là thủ phủ phục vụ liên tục và dài nhất tại Hoa Kỳ. Khu vực thống kê kết hợp Boston-Worcester-Manchester bao gồm các thủ phủ của Thịnh vượng chung Massachusetts, tiểu bang New Hampshire, Tiểu bang Rhode Island và Providence. |
Michigan | 1837 | Lansing | 1847 | Không | 119.128 | Lansing là thủ phủ tiểu bang duy nhất mà không phải là quận lỵ của quận mà nó nằm bên trong đó. |
Minnesota | 1858 | Saint Paul | 1849 | Không | 287.151 | |
Mississippi | 1817 | Jackson | 1821 | Phải | 184.256 | |
Missouri | 1821 | Jefferson City | 1826 | Không | 39.636 | |
Montana | 1889 | Helena | 1889 | Không | 25.780 | |
Nebraska | 1867 | Lincoln | 1867 | Không | 225.581 | |
Nevada | 1864 | Carson City | 1861 | Không | 57.701 | |
New Hampshire | 1788 | Concord | 1808 | Không | 42.221 | Khu vực thống kê kết hợp Boston-Worcester-Manchester bao gồm các thủ phủ của Thịnh vượng chung Massachusetts, tiểu bang New Hampshire, Tiểu bang Rhode Island và Providence. |
New Jersey | 1787 | Trenton | 1784 | Không | 84.639 | |
New Mexico | 1912 | Santa Fe | 1610 | Không | 70.631 | Santa Fe là thủ phủ phục vụ dài nhất tại Hoa Kỳ. El Paso del Norte là thủ phủ của thuộc địa lưu vong Santa Fé de Nuevo Méjico trong thời Nổi loạn Pueblo năm 1680-1692. |
New York | 1788 | Albany | 1797 | Không | 95.993 | |
Bắc Carolina | 1789 | Raleigh | 1794 | Không | 359.332 | |
Bắc Dakota | 1889 | Bismarck | 1883 | Không | 55.532 | |
Ohio | 1803 | Columbus | 1816 | Phải | 730.657 | |
Oklahoma | 1907 | Oklahoma City | 1910 | Phải | 541.500 | Oklahoma City là thủ phủ tiểu bang hiện tại phục vụ ngắn nhất tại Hoa Kỳ. |
Oregon | 1859 | Salem | 1855 | Không | 149.305 | Salem ban đầu là thủ phủ năm 1851, nhưng Corvallis làm thủ phủ ngắn ngủi trong năm 1855. |
Pennsylvania | 1787 | Harrisburg | 1812 | Không | 48.950 | |
Rhode Island | 1790 | Providence | 1900 | Phải | 176.862 | Providence cũng là thủ phủ 1636-1686 và 1689-1776. Nó là một trong năm đồng thủ phủ 1776-1853, và là một trong hai đồng thủ phủ năm 1853-1900. Khu vực thống kê kết hợp Boston-Worcester-Manchester bao gồm các thủ phủ của Thịnh vượng chung Massachusetts, tiểu bang New Hampshire, Tiểu bang Rhode Island và Providence. |
Nam Carolina | 1788 | Columbia | 1786 | Phải | 122.819 | |
Nam Dakota | 1889 | Pierre | 1889 | Không | 13.876 | |
Tennessee | 1796 | Nashville | 1826 | Không | 607.413 | Nashville cũng là thủ phủ 1812-1818. |
Texas | 1845 | Austin | 1839 | Không | 709.893 | |
Utah | 1896 | Salt Lake City | 1858 | Phải | 181.743 | |
Vermont | 1791 | Montpelier | 1805 | Không | 8.035 | Montpelier là thủ phủ tiểu bang ít dân nhất của Hoa Kỳ. |
Virginia | 1788 | Richmond | 1780 | Không | 195.251 | |
Washington | 1889 | Olympia | 1853 | Không | 42.514 | |
Tây Virginia | 1863 | Charleston | 1885 | Phải | 52.700 | Charleston cũng là thủ phủ 1870-1875. |
Wisconsin | 1848 | Madison | 1838 | Không | 221.551 | |
Wyoming | 1890 | Cheyenne | 1869 | Phải | 55.362 |
Thủ phủ vùng quốc hải
[sửa | sửa mã nguồn]Một vùng quốc hải là một lãnh thổ của Hoa Kỳ mà không phải là một phần của bất cứ 50 tiểu bang nào của Hoa Kỳ và cũng không phải là một phần của Đặc khu Columbia, địa phận liên bang của quốc gia. Chỉ năm trong 14 vùng quốc hải là có dân cư; năm vùng này được liệt kê dưới đây. Có thêm ba quốc gia liên kết tự do (Cộng hòa Quần đảo Marshall, Liên bang Micronesia, Cộng hoà Palau) và thêm năm vùng tranh chấp giữa Hoa Kỳ và các quốc gia khác; xem Vùng quốc hải để biết thêm chi tiết.
Vùng quốc hải | Năm | Thủ phủ | Năm | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Samoa thuộc Mỹ | 1899 | Pago Pago | 1899 | Thủ phủ trên thực tế của Lãnh thổ Samoa thuộc Mỹ. |
Fagatogo | 1967 | Thủ phủ chính thức của Lãnh thổ Samoa thuộc Mỹ. | ||
Guam | 1898 | Hagåtña | 1668 | Thủ phủ của Lãnh thổ Guam. |
Quần đảo Bắc Mariana | 1947 | Saipan | 1668 | Thủ phủ của Thịnh vượng chung Quần đảo Bắc Mariana. |
Puerto Rico | 1898 | San Juan | 1521 | Thủ phủ của Thịnh vượng chung Puerto Rico. |
Quần đảo Virgin thuộc Mỹ | 1917 | Charlotte Amalie | 1871 | Thủ phủ của Quần đảo Virgin thuộc Mỹ. |
Các cựu thủ đô quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Hoa Kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]Từ năm 1765 đến 1800, Quốc hội Hoa Kỳ đã họp ở nhiều địa điểm khác nhau; vì thế, các thành phố sau đây có thể được nói từng là thủ đô của Hoa Kỳ[1]:
- Quốc hội Đạo luật Con dấu (Stamp Act Congress)
- Thành phố New York, New York: Tháng 10 năm 1765
- Đệ nhất Quốc hội Lục địa (First Continental Congress)
- Philadelphia, Pennsylvania: 5 tháng 9 năm 1774 đến 24 tháng 10 năm 1774.
- Đệ nhị Quốc hội Lục địa (Second Continental Congress)
- Philadelphia, Pennsylvania: 10 tháng 5 năm 1775 đến 12 tháng 12 năm 1776
- Baltimore, Maryland: 20 tháng 12 năm 1776 đến 27 tháng 2 năm 1777
- Philadelphia, Pennsylvania: 4 tháng 3 năm 1777 đến 18 tháng 9 năm 1777
- Lancaster, Pennsylvania: 27 tháng 9 năm 1777 (một ngày)
- York, Pennsylvania: 30 tháng 9 năm 1777 đến 27 tháng 6 năm 1778
- Philadelphia, Pennsylvania: 2 tháng 7 năm 1778 đến 1 tháng 3 năm 1781
- Các điều khoản Liên hiệp (Articles of Confederation)
- Philadelphia, Pennsylvania: 1 tháng 3 năm 1781 đến 21 tháng 6 năm 1783
- Princeton, New Jersey: 30 tháng 6 năm 1783 đến 4 tháng 11 năm 1783
- Annapolis, Maryland: 26 tháng 11 năm 1783 đến 19 tháng 8 năm 1784
- Trenton, New Jersey: 1 tháng 11 năm 1784 đến 24 tháng 12 năm 1784
- New York, New York: 11 tháng 1 năm 1785 đến mùa thu năm 1788
- Hiến pháp
- New York City, New York: 4 tháng 3 năm 1789 đến 5 tháng 12 năm 1790
- Philadelphia, Pennsylvania: 6 tháng 12 năm 1790 đến 14 tháng 5 năm 1800
- New York City, New York: 15 tháng 5 năm 1800 đến 16 tháng 11 năm 1800
- Washington, D.C.: 17 tháng 11 năm 1800 đến hiện tại
- Leesburg, Virginia: Tháng 9 năm 1814 - Khi George Washington bị người Anh bãi chức trong Chiến tranh năm 1812, toàn bộ chính quyền cùng với các tài liệu và hồ sơ bao gồm Hiến pháp và Tuyên ngôn Độc lập đào tẩu sang Virginia và lánh nạn trong khu tự quản Leesburg
Cộng hòa Vermont
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi gia nhập vào Hoa Kỳ như tiểu bang thứ 14, Vermont là một cộng hòa độc lập được biết với tên gọi Cộng hòa Vermont. Hai thành phố phục vụ như thủ đô của nước cộng hòa này:
- Westminster, 1777
- Windsor, 1777-1791
Vương quốc và Cộng hòa Hawaii
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi trở thành lãnh thổ của Hoa Kỳ năm 1898, Hawaii là một quốc gia độc lập. Hai thành phố phục vụ như thủ đô của nó:
- Lāhainā là thủ đô của Vương quốc Hawaii, 1820–1845.
- Honolulu
- Là thủ đô của Vương quốc Hawaii, 1845–17 tháng 1 năm 1893.
- Là thủ phủ của Chính phủ Lâm thời Hawaii sau khi chế độ quân chủ của Hawaii bị lật đổ ngày 17 tháng 1 năm 1893 đến 4 tháng 7 năm 1894.
- Là thủ đô của Cộng hòa Hawaii khi nó được thành lập ngày 4 tháng 7 năm 1894 cho đến khi Cộng hòa này bị sáp nhập vào Hoa Kỳ ngày 7 tháng 7 năm 1898 dưới Giải pháp Newlands để trở thành Lãnh thổ Hawaii.
Cộng hòa Texas
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi gia nhập Hoa Kỳ vào năm 1845, Texas là một quốc gia độc lập được biết như là Cộng hòa Texas. 7 thành phố phục vụ như thủ đô của nó là:
- Washington (bây giờ là Washington-on-the-Brazos), 1836
- Harrisburg, 1836
- Galveston, 1836
- Velasco, 1836
- Columbia, 1836
- Houston, 1837–1839
- Austin, 1839–1845
Cộng hòa California
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi bị sáp nhập vào Hoa Kỳ năm 1846, California là một cộng hòa độc lập được biết như là Cộng hòa California. Cộng hòa California chưa bao giờ được Hoa Kỳ công nhận. Lúc đó Hoa Kỳ luôn cho rằng chính phủ quân sự Hoa Kỳ có tổng hành dinh ở Monterey là chính quyền hợp pháp của vùng. Có một thủ đô de facto của Cộng hòa California:
- Sonoma, 1846
Liên minh các tiểu bang miền nam Hoa Kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]Liên minh các tiểu bang miền nam Hoa Kỳ (Confederate States of America) có ba thủ đô trong lúc tồn tại.
Đại hội Hiến pháp của Liên minh được tổ chức tại Montgomery, Alabama vào tháng 12 năm 1860 vì nó là thành phố có ảnh hưởng và rộng lớn nhất về mặt địa lý ở trung tâm 7 tiểu bang Liên minh ban đầu (Nam Carolina, Georgia, Alabama, Florida, Mississippi, Louisiana và Texas) có kế hoạch rút lui khỏi Liên bang.
Thủ đô đầu tiên của Liên minh được thiết lập vào ngày 4 tháng 2 năm 1861 tại Montgomery và ở đó cho đến khi nó được dời về Richmond sau khi Virginia gia nhập Liên minh ngày 23 tháng 5 năm 1861.
Khi Binh đoàn Bắc Virginia bị đẩy lui xa về miền nam và Richmond rơi vào tay quân đội Liên bang đầu năm 1865, chính phủ Liên minh dùng con đường sắt duy nhất còn sử dụng được tháo chạy về Danville ngày 2 tháng 4 năm 1865.
Các thủ phủ tiểu bang của Liên minh vẫn như củ khi mỗi tiểu bang ly khai khỏi Liên bang. Một vài thủ phủ được dời đi tạm thời trong một nỗ lực tránh xa các cuộc tiến công của quân đội Liên bang. Khi các vùng của Liên minh bị chiếm đóng, Quân đội Hoa Kỳ thiết lập các quân khu để tiếp quản mỗi vùng. Các quân khu này thường hay di dời theo nhịp độ tiến triển của cuộc chiến.
Sau khi Tướng Robert E. Lee đầu hàng tại Appomattox, Virginia và kết thúc Nội chiến Hoa Kỳ ngày 9 tháng 4 năm 1865, mười một tiểu bang miền nam ly khai khỏi Hoa Kỳ để tại nên Liên minh các tiểu bang miền nam Hoa Kỳ dần dần có các Thương nghị sĩ và Dân biểu của họ được Quốc hội Hoa Kỳ công nhận. Bắt đầu là tiểu bang Tennessee ngày 24 tháng 7 năm 1866, kế là Arkansas ngày 22 tháng 6 năm 1868, Louisiana, Florida, Bắc Carolina và Nam Carolina ngày 25 tháng 6 năm 1868, tiếp theo là Alabama ngày 14 tháng 7 năm 1868, kế tiếp là Virginia ngày 26 tháng 1 năm 1870, tiếp theo là Mississippi ngày 23 tháng 2 năm 1870, tiếp theo là Texas ngày 30 tháng 3 năm 1870 và cuối cùng là Georgia ngày 15 tháng 7 năm 1870.
- Montgomery, Alabama, 4 tháng 2 năm 1861 - 29 tháng 5 năm 1861
- Richmond, Virginia, 6 tháng 5 năm 1861 (tuyên bố) – 3 tháng 4 năm 1865
- Danville, Virginia, 3 tháng 4 năm 1865 - 10 tháng 4 năm 1865
Cựu thủ phủ tiểu bang
[sửa | sửa mã nguồn]Đa số mười ba thuộc địa ban đầu có thủ phủ bị người Anh chiếm đóng hay tấn công trong Cuộc cách mạng Mỹ. Chính quyền tiểu bang phải hoạt động ở bất cứ nơi nào mà họ có thể. Thành phố New York bị quân đội Anh chiếm đóng từ năm 1776 đến 1783. Tình hình tương tự xảy ra trong Chiến tranh năm 1812, trong Nội chiến Hoa Kỳ tại các bang liên hiệp miền nam, và trong Cuộc nổi loạn Pueblo năm 1680-1692 tại New Mexico.
Hai mươi hai thủ phủ tiểu bang đã và đang là thủ phủ lâu đời hơn các tiểu bang của chúng được trở thành tiểu bang vì chúng đã phục vụ như thủ phủ của một lãnh thổ, thuộc địa, hay nước cộng hòa tiền nhiệm. Boston, Massachusetts là một thành phố thủ phủ liên tục kể từ năm 1630, như vậy nó là thủ phủ lâu dài và liên tục nhất của Hoa Kỳ. Santa Fe, New Mexico là một thành phố thủ phủ lâu dài nhất mà đã trở thành thủ phủ vào năm 1610 và chỉ bị gián đoạn bởi Cuộc nổi loạn Pueblo năm 1680-1692. Boston, Santa Fe, và Annapolis là ba thành phố Hoa Kỳ là thủ phủ trên 300 năm.
- Tiểu bang và thủ đô hiện tại được trình bày bằng chữ đậm.
- Năm ghi ra cho từng thủ phủ là năm khởi đầu; năm cuối là năm khởi đầu của một thủ phủ kế nhiệm, nếu không thì sẽ có ghi chú.
- Năm mà tình trạng tiểu bang được công nhận được trình bày bằng chữ đậm.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Danh sách các thủ đô lịch sử (thí dụ như của Hoa Kỳ)
- Danh sách các quốc gia có nhiều thủ đô
- Các vùng lịch sử của Hoa Kỳ
- Sự phát triển lãnh thổ của Hoa Kỳ
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Capitals of Alabama Lưu trữ 2012-10-08 tại Wayback Machine
- Florida Facts - The Capitol Lưu trữ 2001-11-17 tại Library of Congress Web Archives
- The Capitalization of Georgia
- The State Houses of Louisiana Lưu trữ 2003-08-26 tại Wayback Machine
- Las Vegas: Nevada's Next State Capital? Lưu trữ 2003-08-22 tại Wayback Machine
- New Hampshire Senate for Kids - Capitals
- Handbook of Texas Online – Capitals
- Colonial Capitals of the Dominion of Virginia Lưu trữ 2004-02-15 tại Wayback Machine
- Utah History To Go - Utah's Capitols Lưu trữ 2005-04-04 tại Wayback Machine
- Satellite and Aerial Photography of All US Capital Buildings Lưu trữ 2008-05-15 tại Wayback Machine from SightseeBySpace.com
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ The Nine Capitals of the United States. United States Senate Historical Office. Truy cập 9 tháng 6 năm 2005. Based on Fortenbaugh, Robert, The Nine Capitals of the United States, York, PA: Maple Press, 1948.
- ^ Capitals of Alabama Lưu trữ 2012-10-08 tại Wayback Machine. Alabama Department of Archives and History. Cập nhật 29 tháng 10 năm 2001. Truy cập 9 tháng 6 năm 2005.
- ^ a b c d e f g The Spanish name la Florida originally referred to toàn bộ phần lục địa châu Mỹ phía bắc México. As other European nations colonized North America, the extent of la Florida shrank to encompass only the Spanish territorial claims in the southeastern portion of the present Hoa Kỳ.
- ^ Frequently Asked Questions About Alaska Lưu trữ 2005-06-13 tại Wayback Machine. Statewide Library Electronic Doorway. Cập nhật 21 tháng 9 năm 2004. Truy cập 9 tháng 6 năm 2005; based on Alaska Blue Book 1993-94, 11th ed., Juneau, Department of Education, Division of State Libraries, Archives & Museums. ExploreNorth: The Lịch sử Sitka Lưu trữ 2005-02-18 tại Wayback Machine. Department of Community and Economic Development, Alaska Community Database Online. Truy cập 9 tháng 6 năm 2005.
- ^ Capitals before the Capitol Lưu trữ 2005-03-07 tại Wayback Machine. Arizona State Library, Archives and Public Records. Truy cập 9 tháng 6 năm 2005.
- ^ Educational Materials: Facts Lưu trữ 2005-06-26 tại Wayback Machine. Arkansas Secretary of State. Truy cập 9 tháng 6 năm 2005. Washington State Park 19th century village in SW Arkansas Lưu trữ 2008-05-17 tại Wayback Machine. Arkansas Department of Parks and Tourism, Confederate Capital Old Division of State Parks. 2003. Truy cập 9 tháng 6 năm 2005.
- ^ a b c The name Arkansas has been pronounced and spelled in a variety of fashions. The region was organized as the Lãnh thổ Arkansaw on 1819-07-04, but the territory was admitted to the Union as the Tiểu bang Arkansas on 1836-06-15. The name was historically pronounced as IPA: /??(?)k?n?s??/, /ær?kænz?s/, and several other variants.
- ^ Ebbert (Chief Editor), Brian S. (2006). California's Legislature (PDF). E. Dotson Wilson, Chief Clerk of the Assembly. Sacramento, California: Tiểu bang California. tr. 157–165. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2006.
- ^ Early Capitol and Legislative Assembly Locations Colorado State Archives, Colorado State Capitol Virtual Tour. Cập nhật 20 tháng 6 năm 2003. Truy cập 9 tháng 6 năm 2005.
- ^ Florida State History Lưu trữ 2007-09-27 tại Wayback Machine. Florida Division of Historical Resources.
- ^ Jackson, Edwin L. Story of Georgia's Capitols and Capital Cities Lưu trữ 2007-10-09 tại Wayback Machine. Carl Vinson Institute of Government. University of Georgia. 1988
- ^ Chronological Lịch sử Idaho Lưu trữ 2005-08-07 tại Wayback Machine. Idaho Office of the Governor. Created 2000. Truy cập 9 tháng 6 năm 2005.
- ^ a b c Clarke, S.A. (1905). Pioneer Days of Oregon History. J.K. Gill Company.
- ^ Past Capitols Lưu trữ 2005-03-06 tại Wayback Machine; based on Illinois Bluebook, 1975-1976. Created 5 tháng 3 năm 2005. Truy cập 10 tháng 6 2005.
- ^ Sabin, Henry. Making of Iowa, chapter 24: Locating a Capital. Originally published 1900 by A. Flanagan Co. of Chicago and New York; published online by Iowa History Project, posted 25 tháng 8 năm 2004. Truy cập 10 tháng 6 năm 2005.
- ^ Harding, Eldon. Stories from the Kansas State Capital: Choosing a Capital City--Why Topeka? Lưu trữ 2005-03-12 tại Wayback Machine. Kansas State Historical Society. tháng 4 năm 2001. Truy cập 10 tháng 6 năm 2005.
- ^ Kentucky's State Capitols Lưu trữ 2006-08-13 tại Wayback Machine. Kentucky Department for Libraries and Archives. Truy cập 24 tháng 7 năm 2006.
- ^ Note: The Louisiana Capitals information may be incorrect or incomplete. See http://www.state.la.us/about_history2.htm Lưu trữ 2006-06-15 tại Wayback Machine and elsewhere.
- ^ Students Questions Frequently Ask Lưu trữ 2005-03-13 tại Wayback Machine. Maine State Senate. Truy cập 10 tháng 6 năm 2005.
- ^ Historical Chronology. Maryland State Archives. Truy cập 24 tháng 7 năm 2006.
- ^ Michigan in Brief Tiểu bang Michigan. Cập nhật 7 tháng 3 năm 2005. Truy cập 10 tháng 6 2005.
- ^ Saint Paul's 150th birthday Lưu trữ 2005-04-11 tại Wayback Machine. City of Saint Paul, Minnesota. Truy cập 9 tháng 6 năm 2005.
- ^ Bunn, Mike and Clay Williams, Capitals and Capitols: The Places and Spaces of Mississippi's Seat of Government Lưu trữ 2005-05-11 tại Wayback Machine. Mississippi History Now. Mississippi Historical Society Online. Posted tháng 9 năm 2003. Truy cập 10 tháng 6 năm 2005.
- ^ Lambert, Kirby. Montana's crown jewel of architecture: The Montana state capitol Lưu trữ 2011-09-27 tại Wayback Machine Montana: The Magazine of Western History, Montana Historical Society. Summer 2002. Truy cập 10 tháng 6 năm 2005.
- ^ Rocha, Guy Nevada State Archives Historical Myth a Month: Myth #28, Las Vegas: Nevada's Next State Capital Lưu trữ 2003-08-22 tại Wayback Machine. Cập nhật 14 tháng 7 năm 2003. Truy cập 9 tháng 6 năm 2005; originally published as Sierra Sage, Carson City/Carson Valley, Nevada. tháng 5 năm 1998 edition.
- ^ New Hampshire Senate Page For Kids. New Hampshire General Court. Truy cập 9 tháng 6 năm 2005. New Hampshire History in Brief. New Hampshire Division of Historical Resources. Created 1989. Truy cập 9 tháng 6 năm 2005.
- ^ Oregon Legislative Assembly History Lưu trữ 2012-07-10 tại Wayback Machine. Oregon State Archives. Truy cập 24 tháng 7 năm 2006.
- ^ The Lịch sử Pennsylvania's Capital. Pennsylvania Department of Education. Truy cập 24 tháng 7 năm 2006.
- ^ Capital Cities. Tennessee Encyclopedia of History and Culture. 2002. Truy cập 12 tháng 3 năm 2006.
- ^ Early Lịch sử Montpelier, Vermont Lưu trữ 2005-02-12 tại Wayback Machine. Vermont Historical Society. Truy cập 9 tháng 6 năm 2005; adapted from Esther Munroe Swift, Vermont Place-Names: Footprints of History, 1977, 1996, and Montpelier Heritage Group, Three Walking Tours of Montpelier, Vt., 1991.
- ^ About Our Capital Lưu trữ 2006-06-25 tại Wayback Machine. Virginia General Assembly. Truy cập 20 tháng 7 năm 2006.
- ^ The Lịch sử Olympia. City of Olympia. Truy cập 9 tháng 6 năm 2005.
- ^ Cravens, Stanley H."Capitals and Capitols in Early Wisconsin" Lưu trữ 2006-06-23 tại Wayback Machine. Wisconsin Blue Book Lưu trữ 2006-02-09 tại Wayback Machine, 1983-1984 edition.
- ^ Saban, Mary Thompson, Wyoming Sage: Brief Lịch sử Wyoming Lưu trữ 2005-04-05 tại Wayback Machine. Cập nhật 17 tháng 12004. Truy cập 10 tháng 6 năm 2005.