Bác sĩ Yo Han (phim truyền hình)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Doctor John (phim truyền hình))
Doctor John
Áp phích quảng bá
Tên gốc
Hangul의사요한
Thể loạiMedical drama
Dựa trênOn Hand of God
của Yo Kusakabe
Kịch bảnKim Ji-woon
Đạo diễn
  • Jo Soo-won
  • Kim Young-hwan
  • Lee Gye-joon
Diễn viên
Quốc gia Hàn Quốc
Ngôn ngữtiếng Hàn
Số tập32[a]
Sản xuất
Nhà sản xuấtJang Jin-wook
Bố trí cameraSingle-camera
Thời lượng35 phút[a]
Đơn vị sản xuất
Nhà phân phốiSBS
Trình chiếu
Kênh trình chiếuSBS TV
Định dạng hình ảnh1080i (HDTV)
Định dạng âm thanhDolby Digital
Phát sóng19 tháng 7 năm 2019 (2019-07-19) – 7 tháng 9 năm 2019 (2019-09-07)
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Doctor John (tiếng Tiếng Hàn의사요한; RomajaUisayohan Bác sĩ Yo-han) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc năm 2019 với sự tham gia của Ji Sung, Lee Se-young, Lee Kyu-hyung và Hwang Hee. Bộ phim dựa trên tiểu thuyết Nhật Bản On Hand of God của Yo Kusakabe.[2] Bộ phim được phát sóng trên đài SBS từ ngày 19 tháng 7 đến ngày 7 tháng 9 năm 2019.[3]

Tóm tắt[sửa | sửa mã nguồn]

Doctor John là dự án phim về đề tài y khoa xoay quanh câu chuyện tình yêu giàu nghị lực của bác sĩ gây mê Cha Yo Han (Ji Sung) cùng cô nàng bác sĩ nội trú năm hai Kang Si Young (Lee Se Young). Cuộc đời của Yo Han vốn rất cô độc và trắc trở khi anh trải qua những năm tháng sống cùng căn bệnh CIPA (vô cảm với nỗi đau) quái ác và tiền án về tội sử dụng biện pháp trợ tử trong ngành y học. Cha Yo Han luôn hết mình chữa trị cho bệnh nhân nhưng anh lại không hi vọng quá nhiều vào sự sống của mình cho đến khi gặp được cô gái thuần khiết, ấm áp Kang Si Young. Khi hai con người đều có vết thương lòng sâu sắc bất ngờ va vào nhau, họ bỗng trở nên thấu hiểu đối phương và dần chữa lành trái tim cho nhau.

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Vai chính[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ji Sung vai Cha Yo-han / John Cha [4]
    • Park Shi-wan vai Yo-han lúc trẻ
Cha Yo-han là vị giáo sư trẻ nhất tại một trong những bệnh viện trường đại học danh giá nhất nhì Hàn Quốc. Đặc biệt, anh còn nổi tiếng với biệt danh “10 giây” bởi khả năng chẩn đoán bệnh “thần sầu” của mình. Thế nhưng, tất cả những gì Cha Yo-han đã gây dựng được trong suốt ngần ấy năm vất vả bỗng chốc sụp đổ chỉ vì một tai nạn y khoa (liên quan đến việc an tử bệnh nhân ). Hậu quả là anh phải ngồi tù 3 năm. Những tưởng lúc này, cuộc sống của Cha Yo-han sẽ chẳng khác nào địa ngục khi mất hết tất cả chỉ trong một đêm. Ấy thế mà tại nhà giam đen tối đó, anh vẫn sống tốt, thậm chí còn trở thành “đại ca” ngục tù, khiến mọi người kính nể không chỉ vì tài năng vượt trội, mà còn bởi cá tính “đầu gấu” của mình.
Tuy chỉ mới là thực tập sinh nội trú năm hai, song Kang Shi-young đã sớm được các tiền bối công nhận là một nữ bác sĩ sở hữu kỹ năng chuyên môn xuất sắc. Thế nhưng, dù có tài giỏi đến mấy, Kang Shi-young cũng không thể tránh khỏi những xui xẻo trong công việc khi gây ra một sai sót chuyên môn, khiến cô phải đến phục vụ cộng đồng tại một nhà giam. Tại đây, cô được “diện kiến” tài năng bậc thầy cũng như sự kiêu ngạo của “cựu giáo sư” Cha Yo-han. Tài năng hơn người của Cha Yo-han càng khiến cô nàng thêm thất vọng về bản thân. Nhưng cũng chính nhờ anh, mà Kang Shi-young nhận thức rõ hơn về trách nhiệm mà một người bác sĩ nên có.
  • Lee Kyu-hyung vai Son Seok-ki [6]
Người gián tiếp khiến vị bác sĩ tài năng Cha Yo-han phải chịu hình phạt ngồi tù suốt 3 năm chính là công tố viên Son Suk-ki. Với một người cứng nhắc như anh, không bao giờ có từ “khoan nhượng” hay “tha thứ” trong từ điển của mình. Do đó, dù Cha Yo-han gây ra sai lầm ngay trong quá trình cứu người, công tố viên Son Suk-ki cũng không bao giờ chấp nhận bỏ qua dù chỉ là một lỗi nhỏ nhất.
  • Hwang Hee vai Lee Yoo-joon [7]
Anh là thành viên của Khoa Gây mê Hồi sức. Đầu tiên anh ấy muốn chứng minh Yo-han đã sai khi bác sĩ sửa lại chẩn đoán sai của anh ấy hai lần khi anh ấy còn là một tù nhân, nhưng cuối cùng anh ấy quyết định học hỏi từ anh ấy.

Vai phụ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội quản lý cơn đau của bệnh viện Hanse[sửa | sửa mã nguồn]

Một bác sĩ nội trú năm thứ 3 và là em gái của Shi-young.
  • Kwon Hwa-woon vai Heo Joon[8]
Một bác sĩ nội trú năm thứ 4.
  • Oh Hyun-joong vai Kim Won-hee[8]
Một bác sĩ nội trú năm đầu tiên.
  • Son San vai Nurse Hong[8]
Cô ấy là một y tá đã làm việc 20 năm.
  • Lee Yoo-mi vai Na Kyeong-ah[8]
Cô ấy là một y tá đã làm việc 3 năm.

Bệnh viện Hanse[sửa | sửa mã nguồn]

Truởng khoa gây mê. Mẹ của Shi-young và Mi-rae.
Luật sư có chuyên môn về các vụ án y tế.
Giám đốc bệnh viện Sehan.
  • Oh Seung-hyun vai Min Joo-kyeong[9]
Giáo sư của khoa gây mê. Dì của Shi-young và Mi-rae.
  • Jung Jae-sung vai Kwon Seok[11]
Giáo sư của khoa gây mê.

Bệnh nhân[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ham Sung-min vai Yoon Seong-kyu
Bệnh nhân mắc ung thư hậu môn.
  • Kim Do-hoon vai Park Jung-bo
Tù nhân 5353 mắc bệnh rối loạn tích trữ mỡ di truyền. Cũng là một nhân viên pha chế
  • Ha Do-kwon vai Joo Hyeong-woo
Một nhà vô địch võ thuật hỗn hợp mắc chứng bệnh nhược cơ.
Một bệnh nhân CIA.
  • Lee Ju-won vai Choi Seung-won
Một bệnh nhân mắc Zona thần kinh
  • Lee Do-kyung vai Yu Dok-gyu
  • Chun Young-min vai Lee Da-hae
  • Oh Yu-na vai Yu Ri-hye

Các nhân vật khác[sửa | sửa mã nguồn]

Y tá tại trung tâm an dưỡng. Yo-han đã kết thúc cuộc sống của kẻ mưu sát con gái bà.
  • Jang Hee-soo vai giáo sư
Giáo sư khoa gây mê và giảm đau.
  • Kim Gyul vai Seong Dong-ho
Giáo sư khoa gây mê và giảm đau.
Cựu Bộ trưởng Bộ Y tế và Phúc lợi. Ông ủng hộ việc thực hiện an tử.
  • Moon Hak-jin vai Kim Jung-woo
Bác sĩ nội trú năm thứ ba của khoa mắt.
  • Kim Seung-hoon vai nhân viên nhà tù

Xuất hiện đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

  • Jeon No-min vai Kang I-soo, chủ tịch bệnh viện và là cha của Shi-young.[12]
  • Jung In-gi vai Oh Jeong-nam, chú của Shi-young và là quản giáo.
  • Jung Kyung-soon là mẹ của Yoo-joon và là chủ một nhà hàng.
  • Lim Dong-jinvai Shim Joon-cheol, một giáo sư thần kinh và bác sĩ của Yo-han.

Sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Theo đạo diễn Jo Soo-won, bộ phim được phát triển từ năm 2014, năm SBS mua bản quyền để chuyển thể On Hand of God của Yo Kusakabe thành phim truyền hình dài tập.[13] Tên ban đầu của bộ phim được đặt là Doctor Room (tiếng Tiếng Hàn닥터룸) và Bác sĩ Đau Cha Yo-han (tiếng Tiếng Hàn통증의사 차요한).[14] Buổi đọc kịch bản đầu tiên diễn ra vào tháng 3 năm 2019 tại Trung tâm Sản xuất SBS Ilsan ở Tanhyun, Hàn Quốc.[15]

Nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

Doctor John OST
Album soundtrack của Various artists
Phát hành2019
Thể loạiSoundtrack
Ngôn ngữ
Hãng đĩaBlending Co., Ltd.
SBS Content Hub Co., Ltd.

Phần 1[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành vào 26 tháng 7 năm 2019 (2019-07-26)[16]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."Way Back"Ha-na
  • Jung Sung-min
  • Safira.K
Safira.K3:30
2."Way Back" (Inst.) 
  • Jung Sung-min
  • Safira.K
 3:30
Tổng thời lượng:7:00

Phần 2[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành vào 2 tháng 8 năm 2019 (2019-08-02)[17]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."Look At"MYKMYKSALTNPAPER3:16
2."Look At" (Inst.) MYK 3:16
Tổng thời lượng:6:32

Phần 3[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành vào 9 tháng 8 năm 2019 (2019-08-09)[18]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."Star"
  • Kim Young-sung
  • Song Chan-ran
  • Kim Young-sung
  • Song Chan-ran
Minseo3:53
2."Star" (Inst.) 
  • Kim Young-sung
  • Song Chan-ran
 3:53
Tổng thời lượng:7:46

Phần 4[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành vào 16 tháng 8 năm 2019 (2019-08-16)[19]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."Pain or Death"Moon Sung-nam
  • Moon Sung-nam
  • Simji
  • Gravity
Samuel Seo4:28
2."Pain or Death" (Inst.) 
  • Moon Sung-nam
  • Simji
  • Gravity
 4:28
Tổng thời lượng:8:56

Phần 5[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành vào 23 tháng 8 năm 2019 (2019-08-23)[20]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."Just Go"Moon Sung-namMoon Sung-namBaek A-yeon3:42
2."Just Go" (Inst.) Moon Sung-nam 3:42
Tổng thời lượng:7:24

Phần 6[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành vào 30 tháng 8 năm 2019 (2019-08-30)[21]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."Way Back (Acoustic Ver.)"Ha-na
  • Jung Sung-min
  • Safira.K
Jinsil3:40
2."Way Back (Acoustic Ver.)" (Inst.) 
  • Jung Sung-min
  • Safira.K
 3:40
Tổng thời lượng:7:20

Phần 7[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành vào 6 tháng 9 năm 2019 (2019-09-06)[22]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."Reason" (이유)Tree TubeTree TubeTree Tube3:39
2."Reason" (Inst.) Tree Tube 3:39
Tổng thời lượng:7:18
Disc 2:
STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1."Golden Hour"Romantisco1:24
2."Run"Jeong Cha-sik3:10
3."Life Cycle"Moon Sung-nam1:27
4."Actually"Son Han-mook2:57
5."Into the Room"Kim Yung-jin1:33
6."Morning Star"Lee Hye-rim3:04
7."Fatal"No Sa-ra2:45
8."Coming Home" (Guitar Roman)Moon Sung-nam2:56
9."Pulse"Jeong Cha-sik1:24
10."Pure Death"Romantisco3:08
11."Serene Death"Son Han-mook3:01
12."Day Off"Kim Hong-gap3:22
13."Memories"Moon Sung-nam3:59
14."Mad Cello"Jeong Cha-sik3:29
15."Creeping Monster"Kim Yung-jin1:15
16."Jest"Romantisco1:50
17."Decision"Son Han-mook3:47
18."Pain or Death" (Guitar Sad)Moon Sung-nam3:15
19."Obsession"Lee Hye-rim2:23
20."Remembrance"No Sa-ra2:48
21."Coming Home" (Strings)Moon Sung-nam4:40
22."Missing"Romantisco2:15
23."An Unpleasant Memory"Son Han-mook2:37
24."Swear"Jeong Cha-sik3:32

Tỷ lệ người xem[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trong bảng dưới đây, số màu xanh biểu thị cho tỷ lệ người xem thấp nhất và số màu đỏ biểu thị cho tỷ lệ người xem cao nhất.
Ep. Ngày phát sóng Tiêu đề Tỷ lệ người xem trung bình
AGB Nielsen[23]
Toàn quốc Seoul
1 ngày 19 tháng 7 năm 2019 Between Hope and Despair(희망과 절망 사이) 6.0% (16th) 6.3% (15th)
2 8.4% (8th) 8.7% (7th)
3 ngày 20 tháng 7 năm 2019 A 0.00001% Hope(0.00001%의 희망) 7.0% (15th) 7.5% (9th)
4 10.1% (4th) 11.3% (3rd)
5 ngày 26 tháng 7 năm 2019 Champion(챔피언) 7.7% (11th) 8.0% (11th)
6 12.3% (2nd) 13.0% (2nd)
7 ngày 27 tháng 7 năm 2019 About Fears(두려움에 대하여) 8.0% (8th) 8.5% (6th)
8 11.2% (3rd) 11.3% (4th)
9 ngày 2 tháng 8 năm 2019 21g, The Weight of the Soul(21그램, 영혼의 무게) 8.5% (7th) 9.3% (8th)
10 10.8% (3rd) 11.5% (3rd)
11 ngày 3 tháng 8 năm 2019 World Without Pain(고통 없는 세계) 6.9% (11th) 7.6% (7th)
12 9.2% (4th) 10.2% (3rd)
13 ngày 9 tháng 8 năm 2019 Secrets and Lies(비밀과 거짓말) 7.9% (8th) 8.2% (8th)
14 10.3% (4th) 11.2% (3rd)
15 ngày 10 tháng 8 năm 2019 Understanding Someone(누군가를 이해한다는 것은) 7.3% (12th) 8.4% (6th)
16 10.1% (4th) 11.3% (3rd)
17 ngày 16 tháng 8 năm 2019 Terminal: Terminal and Incurable(Terminal: 말기의, 불치의) 7.2% (11th) 7.9% (10th)
18 9.2% (7th) 9.5% (7th)
19 ngày 17 tháng 8 năm 2019 Foreboding on a Crisp Afternoon(화창한 오후의 불길한 예감) 6.5% (16th) 7.1% (10th)
20 9.4% (3rd) 9.9% (3rd)
21 ngày 23 tháng 8 năm 2019 Consolation(위로) 7.5% (9th) 8.4% (8th)
22 9.2% (5th) 9.9% (5th)
23 ngày 24 tháng 8 năm 2019 Schrödinger's Cat(슈뢰딩거의 고양이) 5.5% (18th) 5.9% (15th)
24 8.0% (4th) 8.8% (3rd)
25 ngày 30 tháng 8 năm 2019 The Promise to Try(노력한다는 그 약속) 7.1% (10th) 8.1% (8th)
26 8.6% (6th) 9.0% (6th)
27 ngày 31 tháng 8 năm 2019 A Certain Choice(어떤 선택) 5.5% (18th) 6.1% (11th)
28 8.8% (3rd) 9.8% (3rd)
29 ngày 6 tháng 9 năm 2019 The Heart of the One Who Leaves(떠나는 사람의 마음) 6.3% (14th) 7.1% (11th)
30 8.1% (7th) 8.7% (5th)
31 ngày 7 tháng 9 năm 2019 Farewell, I Hope to Meet You Again Someday(이별은, 언젠가 다시 만나길 바라는) 6.7% (17th) 7.3% (18th)
32 10.2% (6th) 11.3% (3rd)
Trung bình 8.3% 9.0%

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả Ghi chú.
2019 Korea Drama Awards (12th) Excellence Award (Actor) Lee Kyu-hyung Đoạt giải [24]
SBS Drama Awards (27th) Top Excellence Award in Miniseries (Actor) Ji Sung Đề cử [24]
Excellence Award in Miniseries (Actor) Lee Kyu-hyung Đề cử
Excellence Award in Miniseries (Actress) Lee Se-young Đoạt giải
Best Couple Award Ji SungLee Se-young Đề cử
Child Actor Award Yoon Chan-young Đoạt giải

Phát sóng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

  •  Philippines - GMA (2020)
  •  Singapore - Channel U (Từ ngày 2 tháng 9 năm 2020 đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, các ngày trong tuần vào lúc 10 giờ tối)

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Để có thể phát quảng cáo "giữa hiệp" như các đài cáp mà không vi phạm quy định, SBS đã lựa chọn một phương án thông minh đó là tách mỗi tập phim có thời lượng 70 phút thành hai tập, mỗi tập 35 phút, và cho hai tập này lên sóng liên tiếp nhau. Giữa hai tập phim được phát sóng cùng ngày sẽ có một khoảng thời gian phát quảng cáo dài khoảng 1 phút.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Park, Jin-hai (ngày 16 tháng 5 năm 2017). “Drama viewers angry over commercial breaks”. The Korea Times. PressReader. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ Tae, Yoo-na (ngày 17 tháng 4 năm 2019). “이세영, '닥터룸' 주연 확정...지성과 호흡 (공식)”. Hankyung (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
  3. ^ Jang, Sun-ye (ngày 17 tháng 4 năm 2019). '믿보배' 지성X'대세' 이세영, '닥터룸' 주연 합류”. SBS News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
  4. ^ Lee, Da-kyeom (ngày 17 tháng 1 năm 2019). “지성 측 "'닥터룸' 男 주인공 출연 제안 받아...검토 중"(공식)”. MBN News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
  5. ^ Park, Soo-in (ngày 11 tháng 3 năm 2019). “이세영 측 "'닥터룸' 제안받고 검토중" 지성과 만날까(공식입장)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
  6. ^ Park, Soo-in (ngày 12 tháng 4 năm 2019). “이규형 측 "'닥터룸' 출연 확정" 서울남부지검 검사된다(공식입장)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
  7. ^ Go, Jae-won (ngày 7 tháng 7 năm 2019). '韓팔콘' 황희 '아스달'→'의사요한'…계속되는 대세행보”. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.
  8. ^ a b c d e Kim, Na-kyung (ngày 14 tháng 7 năm 2019). '의사 요한' 지성-이세영 '마취통증의학과팀 5인방' 공개”. Hei Hankyung (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.
  9. ^ a b Yu, In-seon (ngày 13 tháng 7 năm 2019). '의사 요한' 김혜은-오승현, '극과 극' 성격의 '의사 자매'가 온다…막강 활약 예고”. Sports Khan (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.
  10. ^ Na, Geum-joo (ngày 16 tháng 8 năm 2019). '의사요한' 김영훈, 지성에 손석기 조심하라고 경고…이세영 감시”. Xports News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.
  11. ^ a b Jo, Young-kyung (ngày 27 tháng 7 năm 2019). "의사vs살인마"…'의사요한' 김헤은X정재성, 지성 복귀에 날선 대립”. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.
  12. ^ Jung, An-ji (ngày 13 tháng 7 năm 2019). '의사 요한' 전노민X정인기 특별 출연, 묵직한 지원 사격”. News Chosun (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.
  13. ^ '의사요한' PD "日 소설 원작? 2014년 기획... 최근 안 좋은 인식 생겨 아쉬워"
  14. ^ Lee, Jung-hyeon (ngày 5 tháng 6 năm 2019). “지성의 '닥터룸'→'통증의사 차요한' 변경…내달 방송”. YNA (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2019.
  15. ^ Jang, Woo-young (ngày 24 tháng 6 năm 2019). '의사요한' 지성X이세영X이규형 "정말 좋은 대본, 굉장히 설렌다". Osen (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2019.
  16. ^ Park, Hyun-sook (ngày 26 tháng 7 năm 2019). “가수 사피라K가 부른 드라마 '의사 요한' 첫 번째 OST 'Way Back' 발매”. Sports Khan (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2019.
  17. ^ Kim, Joo-hee (ngày 2 tháng 8 năm 2019). “솔튼페이퍼, 드라마 '의사요한' 두번째 OST 'LOOK at' 부른다”. Sedaily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2019.
  18. ^ Woo, Bin (ngày 9 tháng 8 năm 2019). “민서, '의사요한' OST 참여…지성♥이세영 애틋한 마음 노래”. Hankyung (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2019.
  19. ^ Kim, Joo-hee (ngày 16 tháng 8 năm 2019). '의사요한' 서사무엘, 드라마 네번째 OST 참여..'Pain or Death' 발매”. Sedaily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2019.
  20. ^ Oh, Soo-jung (ngày 23 tháng 8 năm 2019). “백아연, '의사요한' OST 가창자로 나선다...'Just Go' 공개”. Xports News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2019.
  21. ^ Kim, Joo-hee (ngày 30 tháng 8 năm 2019). '의사요한' 매드소울차일드 진실, 여섯 번째 OST 부른다”. Sedaily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2019.
  22. ^ Kim, Joo-hee (ngày 6 tháng 9 năm 2019). '의사요한' 트리뷰트, 드라마 일곱번째 OST 참여..'드디어 공개'. Sedaily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2019.
  23. ^ “Nielsen Korea”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  24. ^ a b '2019코리아드라마어워즈(KDA)' 연기대상 후보..김해숙·최수종·염정아·조정석 등”. Sedaily (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 9 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]