Hiếu Mẫn Nhượng Hoàng hậu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hiếu Mẫn Nhượng Hoàng hậu
孝愍讓皇后
Minh Huệ Đế Hoàng hậu
Hoàng hậu nhà Minh
Tại vị20 tháng 3 năm 139913 tháng 7 năm 1402
(3 năm, 115 ngày)
Tiền nhiệmHiếu Từ Cao Hoàng hậu
Kế nhiệmNhân Hiếu Văn hoàng hậu
Thông tin chung
Sinh1378
Mất13 tháng 7 năm 1402(1402-07-13) (23–24 tuổi)
Nam Kinh
Phối ngẫuMinh Huệ Đế
Chu Doãn Văn
Hậu duệ
Thụy hiệu
Hiếu Mẫn Ôn Trinh Triết Duệ Túc Liệt Tương Thiên Bật Thánh Nhượng Hoàng hậu
(孝愍溫貞哲睿肅烈襄天弼聖讓皇后)
Thân phụMã Toàn

Hiếu Mẫn Nhượng Hoàng hậu (chữ Hán: 孝愍讓皇后, 1378 - 1402), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Huệ Đế Chu Doãn Văn.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Hiếu Mẫn Nhượng Hoàng hậu có họ Mã (馬氏), là con gái của Quang lộc Thiếu khanh Mã Toàn (馬全).

Năm Hồng Vũ thứ 28 (1395), bà được cưới cho Hoàng thái tôn Chu Doãn Văn, tức Minh Huệ Đế, cháu trai của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương. Vì là một Trữ phi, bà được phong làm Hoàng thái tôn phi (皇太孙妃), là người đầu tiên có danh vị này. Năm thứ 31 (1398), Chu Doãn Văn kế vị, sang năm sau, là Kiến Văn nguyên niên (1399) thì bà được sách lập làm Hoàng hậu. Bà hạ sinh cho Minh Huệ Đế hai Hoàng tử, là Hòa Giản Thái tử Chu Văn Khuê và Nhuận Hoài vương Chu Văn Khuyên.

Năm Kiến Văn thứ 4 (1402), tháng 6 (ÂL), chú của Huệ Đế là Yên vương Chu Đệ mưu phản cướp ngôi. Minh Huệ Đế không rõ tung tích, có thuyết là ông đã chết trong cung khi hỏa hoạn, có thuyết ông trốn ra được và mai danh ẩn tích. Còn Mã Hoàng hậu nhảy vào lửa tự vẫn[1]. Từ đấy về sau, Mã thị được gọi trong Minh sử là Huệ Đế Mã Hoàng hậu (惠帝馬皇后).

Năm Sùng Trinh thứ 17 (1644), Hoằng Quang Đế nhà Nam MinhChu Do Tung tức vị, truy tôn thụy hiệu cho Mã Hoàng hậu là Hiếu Mẫn Ôn Trinh Triết Duệ Túc Liệt Tương Thiên Bật Thánh Nhượng Hoàng hậu (孝愍溫貞哲睿肅烈襄天弼聖讓皇后).

Hậu duệ[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Hoà Giản Thái tử Chu Văn Khuê [朱文奎; 1396 – 1402], sinh ngày Giáp Dần vào tháng 10, tức ngày 30 tháng 11 dương lịch. Được cho là bị chết cháy cùng với Minh Huệ Đế và Hiếu Mẫn Nhượng Hoàng hậu.
  2. Nhuận Hoài vương Chu Văn Khuyên [朱文圭; 1401 – 1457], sống sót trong đám cháy, bị quản thúc tới khi qua đời tại Quản An cung, Phượng Dương.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 《明史·卷113》: 惠帝皇后馬氏,光祿少卿全女也。洪武二十八年冊為皇太孫妃。建文元年二月冊為皇后。四年六月,城陷,崩於火。