Mùa giải quần vợt năm 2013 của Rafael Nadal
Tên đầy đủ | Rafael "Rafa" Nadal Parera |
---|---|
Quốc tịch | Tây Ban Nha |
Tiền thưởng | $14,570,937 (đơn & đôi)[1] |
Đánh đơn | |
Thắng/Thua | 75–7 (91.46%) |
Số danh hiệu | 10 |
Thứ hạng cuối năm | Số 1 |
Thay đổi thứ hạng so với năm trước | 3 |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | A |
Pháp Mở rộng | VĐ |
Wimbledon | V1 |
Mỹ Mở rộng | VĐ |
Đánh đôi | |
Thắng/Thua | 6–1 (85.71%) |
Số danh hiệu | 0 |
Thứ hạng hiện tại | Số 376 |
Thay đổi thứ hạng so với năm trước | 314 |
Davis Cup | |
Davis Cup | Nhóm Thế giới |
Chấn thương | |
Chấn thương | N/A |
Cập nhật lần cuối: 11 tháng 10 năm 2013. | |
← 2012 2014 → |
Mùa giải quần vợt năm 2013 của Rafael Nadal được coi là một trong những mùa giải trở lại hay nhất mọi thời đại. Sau khi không thi đấu kể từ tháng 6 năm 2012, mùa giải của anh bắt đầu vào ngày 5 tháng 2 tại Chile Open, nơi anh kết thúc với vị trí á quân. Nadal sau đó đã giành chức vô địch tại São Paulo và Acapulco. Anh giành danh hiệu Masters đầu tiên trong năm tại Indian Wells. Tại Monte-Carlo, Nadal thua Novak Djokovic trong trận chung kết, qua đó chuỗi tám năm liên tiếp vô địch giải đấu bị ngắt. Anh tiếp tục giành các danh hiệu tại Barcelona, Madrid, và Rome. Tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng, anh thắng Djokovic ở vòng bán kết, trước khi đánh bại David Ferrer để giành danh hiệu Pháp Mở rộng thứ 8 trong sự nghiệp. Tuy nhiên, tại giải Wimbledon, anh thua ở vòng 1 trước Steve Darcis. Sau thất bại đó, Nadal trở lại mạnh mẽ với các chức vô địch tại Montreal, Cincinnati, và Giải quần vợt Mỹ Mở rộng (đánh bại Djokovic), qua đó hoàn thành Summer Slam và vô địch mọi giải đấu trong US Open Series mà anh tham dự. Chức vô địch giải đấu cũng giúp anh giành được $3.6 triệu tiền thưởng. Vài ngày sau trận chung kết Mỹ Mở rộng, anh giúp đội tuyển Davis Cup Tây Ban Nha thắng trận play-off Nhóm Thế giới 2014, với một trận thắng đơn trước Sergiy Stakhovsky và một trận thắng đôi với Marc López.
Tất cả các trận đấu
[sửa | sửa mã nguồn]VĐ | CK | BK | TK | V# | RR | Q# | A | Z# | PO | G | F-S | SF-B | NMS | NH |
Đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Giải đấu | Trận | Vòng | Đối thủ | Xếp hạng | Kết quả | Tỷ số | |
Chile Open Viña del Mar, Chile ATP World Tour 250 Đất nện, ngoài trời 4–10 tháng 2 năm 2013 |
–
|
V1
|
Miễn | ||||
1 / 706 | V2 | Federico Delbonis | 122 | Thắng
|
6–3, 6–2 | ||
2 / 707 | TK | Daniel Gimeno-Traver | 60 | Thắng
|
6–1, 6–4 | ||
3 / 708 | BK | Jérémy Chardy | 25 | Thắng
|
6–2, 6–2 | ||
4 / 709 | CK | Horacio Zeballos | 73 | Thua (1)
|
7–6(7–2), 6–7(6–8), 4–6 | ||
Brasil Open São Paulo, Brazil ATP World Tour 250 Đất nện, trong nhà 11–17 tháng 2 năm 2013 |
–
|
V1
|
Miễn | ||||
5 / 710 | V2 | João Souza | 140 | Thắng
|
6–3, 6–4 | ||
6 / 711 | TK | Carlos Berlocq | 78 | Thắng
|
3–6, 6–4, 6–4 | ||
7 / 712 | BK | Martín Alund | 111 | Thắng
|
6–3, 6–7(2–7), 6–1 | ||
8 / 713 | VĐ | David Nalbandian | 93 | 6–2, 6–3 | |||
Abierto Mexicano Telcel Acapulco, Mexico ATP World Tour 500 Đất nện, ngoài trời 25 tháng 2 – 2 tháng 3 năm 2013 |
9 / 714 | V1 | Diego Schwartzman | 157 | Thắng
|
6–2, 6–2 | |
10 / 715 | V2 | Martín Alund | 91 | Thắng
|
6–0, 6–4 | ||
11 / 716 | TK | Leonardo Mayer | 77 | Thắng
|
6–1, 7–5 | ||
12 / 717 | BK | Nicolás Almagro | 12 | Thắng
|
7–5, 6–4 | ||
13 / 718 | VĐ | David Ferrer | 4 | 6–0, 6–2 | |||
BNP Paribas Open Indian Wells, Hoa Kỳ ATP World Tour Masters 1000 Cứng, ngoài trời 7–17 tháng 3 năm 2013 |
–
|
V1
|
Miễn | ||||
14 / 719 | V2 | Ryan Harrison | 73 | Thắng
|
7–6(7–3), 6–2 | ||
– | V3 | Leonardo Mayer | 64 | W/O
|
N/A | ||
15 / 720 | V4 | Ernests Gulbis | 67 | Thắng
|
4–6, 6–4, 7–5 | ||
16 / 721 | TK | Roger Federer | 2 | Thắng
|
6–4, 6–2 | ||
17 / 722 | BK | Tomáš Berdych | 6 | Thắng
|
6–4, 7–5 | ||
18 / 723 | VĐ | Juan Martín del Potro | 7 | 4–6, 6–3, 6–4 | |||
Monte-Carlo Rolex Masters Monte Carlo, Monaco ATP World Tour Masters 1000 Đất nện, ngoài trời 14–21 tháng 4 năm 2013 |
–
|
V1
|
Miễn | ||||
19 / 724 | V2 | Marinko Matosevic | 54 | Thắng
|
6–1, 6–2 | ||
20 / 725 | V3 | Philipp Kohlschreiber | 21 | Thắng
|
6–2, 6–4 | ||
21 / 726 | TK | Grigor Dimitrov | 34 | Thắng
|
6–2, 2–6, 6–4 | ||
22 / 727 | BK | Jo-Wilfried Tsonga | 8 | Thắng
|
6–3, 7–6(7–3) | ||
23 / 728 | CK | Novak Djokovic | 1 | Thua (2)
|
2–6, 6–7(1–7) | ||
Barcelona Open Banco Sabadell Barcelona, Tây Ban Nha ATP World Tour 500 Đất nện, ngoài trời 22–28 tháng 4 năm 2013 |
–
|
V1
|
Miễn | ||||
24 / 729 | V2 | Carlos Berlocq | 63 | Thắng
|
6–4, 6–2 | ||
25 / 730 | V3 | Benoît Paire | 33 | Thắng
|
7–6(7–2), 6–2 | ||
26 / 731 | TK | Albert Ramos | 64 | Thắng
|
6–3, 6–0 | ||
27 / 732 | BK | Milos Raonic | 13 | Thắng
|
6–4, 6–0 | ||
28 / 733 | VĐ | Nicolás Almagro | 12 | 6–4, 6–3 | |||
Mutua Madrid Open Madrid, Tây Ban Nha ATP World Tour Masters 1000 Đất nện, ngoài trời 5–12 tháng 5 năm 2013 |
–
|
V1
|
Miễn | ||||
29 / 734 | V2 | Benoît Paire | 37 | Thắng
|
6–3, 6–4 | ||
30 / 735 | V3 | Mikhail Youzhny | 31 | Thắng
|
6–2, 6–3 | ||
31 / 736 | TK | David Ferrer | 4 | Thắng
|
4–6, 7–6(7–3), 6–0 | ||
32 / 737 | BK | Pablo Andújar | 113 | Thắng
|
6–0, 6–4 | ||
33 / 738 | VĐ | Stanislas Wawrinka | 15 | 6–2, 6–4 | |||
Internazionali BNL d'Italia Rome, Ý ATP World Tour Masters 1000 Đất nện, ngoài trời 12–19 tháng 5 năm 2013 |
–
|
V1
|
Miễn | ||||
34 / 739 | V2 | Fabio Fognini | 25 | Thắng
|
6–1, 6–3 | ||
35 / 740 | V3 | Ernests Gulbis | 46 | Thắng
|
1–6, 7–5, 6–4 | ||
36 / 741 | TK | David Ferrer | 4 | Thắng
|
6–4, 4–6, 6–2 | ||
37 / 742 | BK | Tomáš Berdych | 6 | Thắng
|
6–2, 6–4 | ||
38 / 743 | VĐ | Roger Federer | 3 | 6–1, 6–3 | |||
Giải quần vợt Pháp Mở rộng Paris, Pháp Grand Slam Đất nện, ngoài trời 26 tháng 5 – 9 tháng 6 năm 2013 |
39 / 744 | V1
|
Daniel Brands | 59 | Thắng
|
4–6, 7–6(7–4), 6–4, 6–3 | |
40 / 745 | V2 | Martin Kližan | 35 | Thắng
|
4–6, 6–3, 6–3, 6–3 | ||
41 / 746 | V3 | Fabio Fognini | 29 | Thắng
|
7–6(7–5), 6–4, 6–4 | ||
42 / 747 | V4 | Kei Nishikori | 15 | Thắng
|
6–4, 6–1, 6–3 | ||
43 / 748 | TK | Stanislas Wawrinka | 10 | Thắng
|
6–2, 6–3, 6–1 | ||
44 / 749 | BK | Novak Djokovic | 1 | Thắng
|
6–4, 3–6, 6–1, 6–7(3–7), 9–7 | ||
45 / 750 | VĐ | David Ferrer | 5 | 6–3, 6–2, 6–3 | |||
Giải quần vợt Wimbledon Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Grand Slam Cỏ, ngoài trời 24 tháng 6 – 7 tháng 7 năm 2013 |
46 / 751 | V1
|
Steve Darcis | 135 | Thua
|
6–7(4–7), 6–7(8–10), 4–6 | |
Rogers Cup Montreal, Canada ATP World Tour Masters 1000 Cứng, ngoài trời 5–11 tháng 8 năm 2013 |
–
|
V1
|
Miễn | ||||
47 / 752 | V2 | Jesse Levine | 132 | Thắng
|
6–2, 6–0 | ||
48 / 753 | V3 | Jerzy Janowicz | 18 | Thắng
|
7–6(8–6), 6–4 | ||
49 / 754 | TK | Marinko Matosevic | 74 | Thắng
|
6–2, 6–4 | ||
50 / 755 | BK | Novak Djokovic | 1 | Thắng
|
6–4, 3–6, 7–6(7–2) | ||
51 / 756 | VĐ | Milos Raonic | 13 | 6–2, 6–2 | |||
Western & Southern Open Cincinnati, Hoa Kỳ ATP World Tour Masters 1000 Cứng, ngoài trời 11–18 tháng 8 năm 2013 |
–
|
V1
|
Miễn | ||||
52 / 757 | V2 | Benjamin Becker | 100 | Thắng
|
6–2, 6–2 | ||
53 / 758 | V3 | Grigor Dimitrov | 29 | Thắng
|
6–2, 5–7, 6–2 | ||
54 / 759 | TK | Roger Federer | 5 | Thắng
|
5–7, 6–4, 6–3 | ||
55 / 760 | BK | Tomas Berdych | 6 | Thắng
|
7–5, 7–6(7–4) | ||
56 / 761 | VĐ | John Isner | 22 | 7–6(10–8), 7–6(7–3) | |||
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng Thành phố New York, Hoa Kỳ Grand Slam Cứng, ngoài trời 26 tháng 8 – 9 tháng 9 năm 2013 |
57 / 762 | V1 | Ryan Harrison | 97 | Thắng
|
6–4, 6–2, 6–2 | |
58 / 763 | V2 | Rogerio Dutra Silva | 134 | Thắng
|
6–2, 6–1, 6–0 | ||
59 / 764 | V3 | Ivan Dodig | 38 | Thắng
|
6–4, 6–3, 6–3 | ||
60 / 765 | V4 | Philipp Kohlschreiber | 25 | Thắng
|
6–7(4–7), 6–4, 6–3, 6–1 | ||
61 / 766 | TK | Tommy Robredo | 22 | Thắng
|
6–0, 6–2, 6–2 | ||
62 / 767 | BK | Richard Gasquet | 9 | Thắng
|
6–4, 7–6(7–1), 6–2 | ||
63 / 768 | VĐ | Novak Djokovic | 1 | 6–2, 3–6, 6–4, 6–1 | |||
Davis Cup Play-off Nhóm Thế giới: Tây Ban Nha vs. Ukraina Madrid, Tây Ban Nha Davis Cup Đất nện, ngoài trời 13–15 tháng 9 năm 2013 |
64 / 769 | PO | Sergiy Stakhovsky | 92 | Thắng
|
6–0, 6–0, 6–4 | |
China Open Bắc Kinh, Trung Quốc ATP World Tour 500 Cứng, ngoài trời 30 tháng 9 – 6 tháng 10 năm 2013 |
65 / 770 | V1 | Santiago Giraldo | 87 | Thắng
|
6–2, 6–4 | |
66 / 771 | V2 | Philipp Kohlschreiber | 25 | Thắng
|
6–4, 7–6(7–3) | ||
67 / 772 | TK | Fabio Fognini | 19 | Thắng
|
2–6, 6–4, 6–1 | ||
68 / 773 | BK | Tomas Berdych | 5 | Thắng
|
4–2 ret. | ||
69 / 774 | CK | Novak Djokovic | 1 | Thua (3)
|
3–6, 4–6 | ||
Shanghai Rolex Masters Thượng Hải, Trung Quốc ATP World Tour Masters 1000 Cứng, ngoài trời 6–13 tháng 10 năm 2013 |
–
|
V1
|
Miễn | ||||
70 / 775 | V2 | Alexandr Dolgopolov | 34 | Thắng
|
6–3, 6–2 | ||
71 / 776 | V3 | Carlos Berlocq | 44 | Thắng
|
6–1, 7–6(7–5) | ||
72 / 777 | TK | Stanislas Wawrinka | 8 | Thắng
|
7–6(12–10), 6–1 | ||
73 / 778 | BK | Juan Martín del Potro | 5 | Thua
|
2–6, 4–6 | ||
BNP Paribas Masters Paris, Pháp ATP World Tour Masters 1000 Cứng, trong nhà 28 tháng 10 – 3 tháng 11 năm 2013 |
–
|
V1
|
Miễn | ||||
74 / 779 | V2 | Marcel Granollers | 39 | Thắng
|
7–5, 7–5 | ||
75 / 780 | V3 | Jerzy Janowicz | 14 | Thắng
|
7–5, 6–4 | ||
76 / 781 | TK | Richard Gasquet | 10 | Thắng
|
6–4, 6–1 | ||
77 / 782 | BK | David Ferrer | 3 | Thua
|
3–6, 5–7 | ||
ATP World Tour Finals Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland ATP World Tour Finals Cứng, trong nhà 4–11 tháng 11 năm 2013 |
78 / 783 | VB | David Ferrer | 3 | Thắng
|
6–3, 6–2 | |
79 / 784 | VB | Stanislas Wawrinka | 8 | Thắng
|
7–6(7–5), 7–6(8–6) | ||
80 / 785 | VB | Tomas Berdych | 6 | Thắng
|
6–4, 1–6, 6–3 | ||
81 / 786 | BK | Roger Federer | 7 | Thắng
|
7–5, 6–3 | ||
82 / 787 | CK | Novak Djokovic | 2 | Thua (4)
|
3–6, 4–6 |
Đôi
[sửa | sửa mã nguồn]Giải đấu | Trận | Vòng | Đối thủ | Xếp hạng | Kết quả | Tỷ số |
Chile Open Viña del Mar, Chile ATP World Tour 250 Đất nện, ngoài trời 4–11 tháng 2 năm 2013 Đồng đội: Juan Mónaco |
1 / 158 | V1 | František Čermák Lukáš Dlouhý |
35 57 |
Thắng
|
6–3, 6–2 |
2 / 159 | TK | Guillaume Rufin Filippo Volandri |
899 170 |
Thắng
|
6–2, 7–6 (7–4) | |
3 / 160 | BK | Carlos Berlocq Leonardo Mayer |
112 221 |
Thắng
|
6–3, 6–4 | |
4 / 161 | CK | Paolo Lorenzi Potito Starace |
454 84 |
Thua (1)
|
2–6, 4–6 | |
Brasil Open São Paulo, Brazil ATP World Tour 250 Đất nện, trong nhà 11–17 tháng 2 năm 2013 Đồng đội: David Nalbandian |
5 / 162 | V1 | Pablo Andújar Guillermo García-López |
99 294 |
Thắng
|
6–3, 3–6, [11–9] |
– | TK | Oliver Marach Horacio Zeballos |
52 73 |
Rút lui | N/A | |
Rogers Cup Montreal, Canada ATP World Tour Masters 1000 Cứng, ngoài trời 5–11 tháng 8 năm 2013 Đồng đội: Pablo Andujar |
6 / 163 | V1 | David Ferrer Feliciano López |
349 146 |
Thắng
|
6–7(2–7), 6–1, [12–10] |
– | V2 | Aisam-ul-Haq Qureshi Jean-Julien Rojer |
13 14 |
Rút lui | N/A | |
Davis Cup Play-off Nhóm Thế giới: Tây Ban Nha vs. Ukraina Madrid, Tây Ban Nha Davis Cup Đất nện, ngoài trời 13–15 tháng 9 năm 2013 Đồng đội: Marc López |
7 / 164 | PO | Denys Molchanov Sergiy Stakhovsky |
205 163 |
Thắng
|
6–2, 6–7(6–8), 6–3, 6–4 |
Lịch thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Nadal's 2013 singles tournament schedule is as follows:
Ngày | Giải đấu | Địa điểm | Thể loại | Mặt sân1 | Kết quả 2012 | Kết quả 2013 | Điểm trước | Điểm mới2 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
14.01.2013–27.01.2013 | Giải quần vợt Úc Mở rộng | Úc | Grand Slam | Cứng | CK | Rút lui | 1200 | 0 |
04.02.2013–10.02.2013 | VTR Open | Chile | ATP World Tour 250 | Đất nện | – | CK | 0 | 3 (150) |
11.02.2013–17.02.2013 | Brasil Open | Brazil | ATP World Tour 250 | Đất nện (tn) | – | VĐ | 0 | 250 |
25.02.2013–02.03.2013 | Abierto Mexicano Telcel | Mexico | ATP World Tour 500 | Đất nện | – | VĐ | 0 | 500 |
04.03.2013–18.03.2013 | BNP Paribas Open | Hoa Kỳ | ATP World Tour Masters 1000 | Cứng | BK | VĐ | 360 | 1000 |
18.03.2013–31.03.2013 | Sony Open Tennis | Hoa Kỳ | ATP World Tour Masters 1000 | Cứng | BK | Rút lui | 360 | 0 |
13.04.2013–21.04.2013 | Monte-Carlo Rolex Masters | Pháp | ATP World Tour Masters 1000 | Đất nện | VĐ | CK | 1000 | 600 |
20.04.2013–28.04.2013 | Barcelona Open BancSabadell | Tây Ban Nha | ATP World Tour 500 | Đất nện | VĐ | VĐ | 500 | 500 |
03.05.2013–12.05.2013 | Mutua Madrileña Madrid Open | Tây Ban Nha | ATP World Tour Masters 1000 | Đất nện | V16 | VĐ | 90 | 1000 |
13.05.2013–20.05.2013 | Internazionali BNL d'Italia | Ý | ATP World Tour Masters 1000 | Đất nện | VĐ | VĐ | 1000 | 1000 |
27.05.2013–09.06.2013 | Giải quần vợt Pháp Mở rộng | Pháp | Grand Slam | Đất nện | VĐ | VĐ | 2000 | 2000 |
08.06.2013–16.06.2013 | Gerry Weber Open | Đức | ATP World Tour 250 | Cỏ | TK | Rút lui | 45 | 0 |
24.06.2013–07.07.2013 | Giải quần vợt Wimbledon | Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | Grand Slam | Cỏ | V2 | V1 | 45 | 10 |
02.08.2013–11.08.2013 | Rogers Cup | Canada | ATP World Tour Masters 1000 | Cứng | KTD | VĐ | 0 | 1000 |
10.08.2013–18.08.2013 | Western & Southern Open | Hoa Kỳ | ATP World Tour Masters 1000 | Cứng | KTD | VĐ | 0 | 1000 |
26.08.2013–09.09.2013 | Giải quần vợt Mỹ Mở rộng | Hoa Kỳ | Grand Slam | Cứng | KTD | VĐ | 0 | 2000 |
30.09.2013–06.10.2013 | China Open | Trung Quốc | ATP World Tour 500 | Cứng | KTD | CK | 0 | 300 |
06.10.2013–13.10.2013 | Thượng Hải Masters | Trung Quốc | ATP World Tour Masters 1000 | Cứng | KTD | BK | 0 | 360 |
21.10.2013–27.10.2013 | Swiss Indoors | Thụy Sĩ | ATP World Tour 500 | Cứng (tn) | – | Rút lui | 0 | 0 |
28.10.2013–03.11.2013 | BNP Paribas Masters | Pháp | ATP World Tour Masters 1000 | Cứng (tn) | KTD | BK | 0 | 360 |
04.11.2013–11.11.2013 | Barclays ATP World Tour Finals | Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | ATP World Tour Finals | Cứng (tn) | KTD | CK | 0 | 1000 |
Tỏng số | 6600 | 13030 (13030) |
1 Ký hiệu (tn) = trong nhà nghĩa là giải đấu được tổ chức trong nhà.
2 Số ATP trong ngoặc = các giải đấu không thể tính.
3 Kể từ khi Rafael Nadal rút lui khỏi giải Swiss Open vào cuối mùa giải, giải đấu này có thể được tính và số điểm đủ điều kiện để xếp hạng.
Các thành tích trong năm
[sửa | sửa mã nguồn]Thành tích đối đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Sắp xếp theo số trận thắng
- Tomáš Berdych 5–0
- David Ferrer 5–1
- Roger Federer 4–0
- Stanislas Wawrinka 4–0
- Philipp Kohlschreiber 3–0
- Fabio Fognini 3–0
- Carlos Berlocq 3–0
- Novak Djokovic 3–3
- Richard Gasquet 2–0
- Nicolás Almagro 2–0
- Milos Raonic 2–0
- Jerzy Janowicz 2–0
- Grigor Dimitrov 2–0
- Ernests Gulbis 2–0
- Benoît Paire 2–0
- Marinko Matosevic 2–0
- Ryan Harrison 2–0
- Martín Alund 2–0
- David Nalbandian 1–0
- Juan Martín del Potro 1–1
- Jo-Wilfried Tsonga 1–0
- Tommy Robredo 1–0
- Mikhail Youzhny 1–0
- John Isner 1–0
- Kei Nishikori 1–0
- Alexandr Dolgopolov 1–0
- Marcel Granollers 1–0
- Jérémy Chardy 1–0
- Martin Kližan 1–0
- Ivan Dodig 1–0
- Santiago Giraldo 1–0
- Sergiy Stakhovsky 1–0
- Pablo Andújar 1–0
- Benjamin Becker 1–0
- Daniel Brands 1–0
- Albert Ramos 1–0
- Federico Delbonis 1–0
- Daniel Gimeno-Traver 1–0
- Leonardo Mayer 1–0
- João Souza 1–0
- Rogerio Dutra Silva 1–0
- Jesse Levine 1–0
- Diego Schwartzman 1–0
- Horacio Zeballos 0–1
- Steve Darcis 0–1
Các trận chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn: 14 (10–4)
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
|
Kết quả | Số | Ngày | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|
Á quân | 22. | 10 tháng 2 năm 2013 | Chile Open, Viña del Mar, Chile | Đất nện | Horacio Zeballos | 7–6(7–2), 6–7(6–8), 4–6 |
Vô địch | 51. | 17 tháng 2 năm 2013 | Brasil Open, São Paulo, Brazil (2) | Đất nện (trong nhà) | David Nalbandian | 6–2, 6–3 |
Vô địch | 52. | 2 tháng 3 năm 2013 | Abierto Mexicano TELCEL, Acapulco, Mexico (2) | Đất nện | David Ferrer | 6–0, 6–2 |
Vô địch | 53. | 17 tháng 3 năm 2013 | BNP Paribas Open, Indian Wells, Hoa Kỳ (3) | Cứng | Juan Martín del Potro | 4–6, 6–3, 6–4 |
Á quân | 23. | 20 tháng 4 năm 2013 | Monte-Carlo Masters, Monte Carlo, Monaco | Đất nện | Novak Djokovic | 2–6, 6–7(1–7) |
Vô địch | 54. | 28 tháng 4 năm 2013 | Barcelona Open, Barcelona, Tây Ban Nha (8) | Đất nện | Nicolás Almagro | 6–4, 6–3 |
Vô địch | 55. | 12 tháng 5 năm 2013 | Mutua Madrid Open, Madrid, Tây Ban Nha (3) | Đất nện | Stanislas Wawrinka | 6–2, 6–4 |
Vô địch | 56. | 19 tháng 5 năm 2013 | Internazionali BNL d'Italia, Rome, Ý (7) | Đất nện | Roger Federer | 6–1, 6–3 |
Vô địch | 57. | 9 tháng 6 năm 2013 | Pháp Mở rộng, Paris, Pháp (8) | Đất nện | David Ferrer | 6–3, 6–2, 6–3 |
Vô địch | 58. | 11 August 2013 | Rogers Cup, Montreal, Canada (3) | Cứng | Milos Raonic | 6–2, 6–2 |
Vô địch | 59. | 18 tháng 8 năm 2013 | Western & Southern Open, Cincinnati, Hoa Kỳ | Cứng | John Isner | 7–6(10–8), 7–6(7–3) |
Winner | 60. | 9 tháng 9 năm 2013 | Mỹ Mở rộng, Thành phố New York, Hoa Kỳ (2) | Cứng | Novak Djokovic | 6–2, 3–6, 6–4, 6–1 |
Á quân | 24. | 6 tháng 10 năm 2013 | China Open, Bắc Kinh, Trung Quốc | Cứng | Novak Djokovic | 3–6, 4–6 |
Á quân | 25. | 11 tháng 11 năm 2013 | ATP World Tour Finals, Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | Cứng (trong nhà) | Novak Djokovic | 3–6, 4–6 |
Giao hữu
[sửa | sửa mã nguồn]Rafael Nadal tham dự BNP Paribas Showdown, nơi anh đối đầu với Juan Martín del Potro.[2] Nadal thua sau hai set.[3]
Kết quả | Số | Ngày | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|
Thua | 1. | 4 tháng 3 năm 2013 | BNP Paribas Showdown, Manhattan, New York | Cứng | Juan Martín del Potro | 6–7(4–7), 4–6 |
Thắng | 1. | 17 tháng 11 năm 2013 | Nadal vs Ferrer, Lima, Peru | Đất nện | David Ferrer | 7–5, 6–4 |
Thua | 2. | 20 tháng 11 năm 2013 | Massu's retirement, Santiago, Chile | Cứng | Novak Djokovic | 6–7, 4–6 |
Thua | 3. | 21 tháng 11 năm 2013 | Nalbandian's retirement, Cordoba, Argentina | Cứng | David Nalbandian | 4–6, 6–7 |
Winner | 2. | 23 tháng 11 năm 2013 | Nalbandian's retirement, Buenos Aires, Argentina | Cứng | David Nalbandian | 6–3, 6–4 |
Winner | 3. | 24 tháng 11 năm 2013 | Argentina exhibition, Buenos Aires, Argentina | Cứng | Novak Djokovic | 6–4, 7–5 |
Tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]- In đậm biểu thị giải đấu vô địch
# | Giải đấu | Tiền thưởng đơn | Tổng số | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1. | VTR Open | $39,000 | $39,000 | |||||
2. | Brasil Open | $82,300 | $121,300 | |||||
3. | Abierto Mexicano Telcel | $291,800 | $413,100 | |||||
4. | BNP Paribas Open | $1,000,000 | $1,413,100 | |||||
5. | Monte-Carlo Rolex Masters | €246,000 | $1,731,989 | |||||
6. | Barcelona Open Banco Sabadell | €389,300 | $2,236,638 | |||||
7. | Mutua Madrid Open | €638,500 | $3,064,325 | |||||
8. | Internazionali BNL d'Italia | €501,700 | $3,714,678 | |||||
9. | Giải quần vợt Pháp Mở rộng | €1,500,000 | $5,659,128 | |||||
10. | Giải quần vợt Wimbledon | £23,500 | $5,695,517 | |||||
11. | Rogers Cup | $547,300 | $6,242,817 | |||||
12. | Western & Southern Open | $583,800 | $6,826,617 | |||||
13. | Giải quần vợt Mỹ Mở rộng | $3,600,000 | $10,426,617 | |||||
14. | China Open | $251,165 | $10,677,782 | |||||
15. | Shanghai Rolex Masters | $180,075 | $10,857,857 | |||||
16. | BNP Paribas Masters | $128,850 | $11,047,917 | |||||
17. | ATP World Tour Finals | $1,013,000 | $12,060,917 | |||||
18. | Tiền thưởng thêm cuối năm 2013 của ATP | $2,500,000 | $14,560,917[4] | |||||
Tính đến ngày 11 tháng 11 năm 2013[cập nhật] |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Mùa giải quần vợt năm 2013 của Roger Federer
- Mùa giải quần vợt năm 2013 của Novak Djokovic
- Mùa giải quần vợt năm 2013 của Andy Murray
- ATP World Tour 2013
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Rafael Nadal ATP Profile”. ATP World Tour. 21 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2017.
- ^ “BNP Paribas Showdown”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Nadal enjoys his night at Madison Square Garden”. USA Today. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Rafael Nadal ATP Profile”. ATP World Tour. 21 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2017.
- ^ ATP World Tour Finals 2013
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức (tiếng Tây Ban Nha)
- Thông tin ATP tour
Bản mẫu:Rafael Nadal Bản mẫu:ATP World Tour 2003 Bản mẫu:Quần vợt năm 2013