Nhôm nitrat
Nhôm nitrat | |
---|---|
![]() | |
Danh pháp IUPAC | Aluminium nitrate |
Tên khác | Nitric Aluminum salt aluminum nitrate aluminium(III) nitrate |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số RTECS | BD1040000 (khan) BD1050000 (ngậm 9 nước) |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Al(NO3)3 |
Khối lượng mol | 212.996 g/mol (khan) 375.134 g/mol (ngậm 9 nước) |
Bề ngoài | White crystals, solid hygroscopic |
Mùi | không mùi |
Khối lượng riêng | 1,72 g/cm3 (ngậm 9 nước) |
Điểm nóng chảy | 66 °C (339 K; 151 °F) (khan)[1] 73,9 °C (165,0 °F; 347,0 K) (ngậm 9 nước) |
Điểm sôi | 150 °C (423 K; 302 °F) (ngậm 9 nước) phân hủy |
Độ hòa tan trong nước | anhydrous: 60.0 g/100ml (0°C) 73.9 g/100ml (20 °C) 160 g/100ml (100 °C) nonahydrate: 67.3 g/100 mL |
Độ hòa tan trong methanol | 14.45 g/100ml |
Độ hòa tan trong ethanol | 8.63 g/100ml |
Độ hòa tan trong ethylene glycol | 18.32 g/100ml |
Chiết suất (nD) | 1,54 |
Các nguy hiểm | |
NFPA 704 |
|
PEL | none[2] |
LD50 | 4280 mg/kg, oral (rat) |
REL | 2 mg/m3[2] |
IDLH | N.D.[2] |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Nhôm nitrat là một muối màu trắng tan trong nước của nhôm va axit nitric, phổ biến nhất là tinh thể ngậm nước, nhôm nitrat ngậm 9 nước, Al(NO3)3·9H2O.
Điều chế[sửa | sửa mã nguồn]
Nhôm nitrat không thể được tổng hợp bằng phản ứng của nhôm với axit nitric đặc, vì nhôm tạo thành một lớp thụ động ngăn phản ứng diễn ra.
Nhôm nitrat có thể được điều chế bằng phản ứng của axit nitric với nhôm (III) clorua. Nitrosyl clorua được tạo thành như một sản phẩm phụ; nó được tách ra khỏi dung dịch như một chất khí.
Nhôm nitratcũng có thể được chuẩn bị một phản ứng siêu phân tử giữa nhôm sulfat và một muối nitrat với một cation thích hợp như bari, stronti, canxi, bạc, hoặc chì.
Al2(SO4)3 + 3Ba(NO3)2 → 2Al(NO3)3 + 3BaSO4
Ứng dụng[sửa | sửa mã nguồn]
Nhôm nitrat là một chất oxy hóa mạnh. Nó được sử dụng trong thuộc da, sản xuất thuốc chống trầy, chất ức chế ăn mòn, chiết xuất uranium, lọc dầu, và như một chất dùng để nitrat hóa.
Tinh thể ngậm 9 nước và các nhôm nitrat hydrat khác có nhiều ứng dụng. Những muối này được sử dụng để sản xuất nhôm oxit để sản xuất giấy cách điện, tạo các chất nung nóng ống tia âm cực, và các lá lõi biến thế. Các muối hydrat cũng được sử dụng để chiết xuất các nguyên tố actinide.[3]
Nó được sử dụng trong phòng thí nghiệm và lớp học như trong phản ứng:
- Al(NO3)3 + 3 NaOH → Al(OH)3 + 3 NaNO3
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “aluminum nitrate”.
- ^ a ă â “NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards #0024”. Viện An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Quốc gia Hoa Kỳ (NIOSH).
- ^ Pradyot Patnaik. Handbook of Inorganic Chemicals. McGraw-Hill, 2002, ISBN 0-07-049439-8