Switzerland's Next Supermodel
Supermodel | |
---|---|
Thể loại | Reality television |
Sáng lập | 3+ TV Network AG (1-2) |
Dẫn chương trình | Nadja Schildknecht (1) Franziska Knuppe (2) Manuela Frey (3) |
Giám khảo | Manuela Frey (3) Papis Loveday (3) Carl Jakob Haupt (3) David Kurt Roth (3) Nadja Schildknecht (1) Franziska Knuppe (2) Yannick Aellen (1-2) Mike Karg (1-2) |
Quốc gia | ![]() |
Số mùa | 4 |
Số tập | 29 |
Sản xuất | |
Thời lượng | 90 phút (mùa 1-2) 120 phút (mùa 3) |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | 3+ TV (mùa 1-2) Puls8 & ProSieben Schweiz (mùa 3) |
Định dạng hình ảnh | 480i (SDTV) |
Phát sóng | 16 tháng 11 năm 2007 – hiện tại |
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
Supermodel là chương trình truyền hình thực tế của Thụy Sĩ được chiếu trên 3+ năm 2007 và 2008. Bộ phim tài liệu cuộc thi người mẫu, bao gồm các thí sinh nữ sẽ thi đấu cho danh hiệu Supermodel. Mùa đầu được phát sóng từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2007, được host bởi người mẫu Nadja Schildknecht và mùa thứ hai phát sóng từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2008 được Franziska Knuppe làm host của chương trình.
Vào năm 2018, chương trình quay lại với tên mới là Switzerland's Next Topmodel với host mới là người mẫu Manuela Frey.
Tóm tắt chương trình[sửa | sửa mã nguồn]
Sau một tập casting với 100 thí sinh được chọn, trải nghiệm của những người lọt vào vòng chung kết với một buổi chụp ảnh hàng tuần, và một số nhiệm vụ và casting đã được thể hiện trong tập phim kết thúc với sự loại bỏ của thí sinh.
Diện mạo mới được thực hiện cho những thí sinh vào đầu mùa giải (thường là sau lần loại đầu tiên hoặc thứ hai)
Các mùa[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa | Phát sóng | Quán quân | Á quân | Các thí sinh theo thứ tự bị loại | Tổng số thí sinh | Điểm đến quốc tế |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 16 tháng 11 năm 2007 | Nathalie Güdel | Gorana Markovic | Mirjana Reljic & Milica Djordjevic & Alexandra Krone, Noemi Rubera & Anastasiya Chernichenko, Sabine Staubli & Erika Weibel, Ivana Vujcic & Aleksandra Petrovic, Tanya Krummenacher & Arina Mironkina, Eliane Heutschi | 16 | ![]() Băng Cốc ![]() Paris ![]() New York |
2 | 30 tháng 9 năm 2008 | Bianca Bauer | Radha Binder | Lauren & Imogen Macpherson & Anja Reolon, Sara Keller & Angela Melo Ramirez, Andrea Bolzli & Henriette, Janine Rohner, Stefanie Thommen & Maja Hatibovic, Tiffany Kappeler & Andrea Franz-Johnson, Jesica Martinez | 15 | ![]() Milan ![]() Luân Đôn ![]() Malé ![]() Paris ![]() Tokyo |
3 | 19 tháng 10 năm 2018 | Saviour Chibueze | Marion Reber | Jérômie Repond & Livio DaSilva & Mauritius Loosli, Anna Schlüssel & Elizabeta Ljubić, Elena Egli & Valon Berisha & Vivienne Oesch, Lorenzo Boscardin, Vanessa Gosteli, Sandro Wederv | 13 | ![]() Milan |
4 | 18 tháng 10 năm 2019 | Gaby Gisler | Luca Retoro | Nicolas Kalbermatten & Tenzing Kangsar, Sarah Bakri, Jonas Schaller, Philippe van Thomas & Stella-Sophia Castelli, Dave Beer & Jill Dietiker, Thomas Kunz, Nayla-Joy Dubs | 12 | ![]() Berlin |
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
|