Bước tới nội dung

Thảo luận:Hình tượng con hổ trong văn hóa

Nội dung trang không được hỗ trợ ở ngôn ngữ khác.
Thêm đề tài
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bình luận mới nhất: 10 năm trước bởi Cheers! trong đề tài Thành ngữ

Untitled

[sửa mã nguồn]

Đã sử dụng chương trình chú thích tự động như vì quá nhiều chú thích nên chương trình này đã ngưng luôn rồi.--Phương Huy (thảo luận) 01:39, ngày 7 tháng 10 năm 2013 (UTC)Trả lời

Thành ngữ

[sửa mã nguồn]

Mục này chứa quá nhiều, cần chọn lọc lại, một phần chuyển bớt sang wikiquote, rồi link sang đây.--Cheers! (thảo luận) 15:34, ngày 30 tháng 6 năm 2014 (UTC)Trả lời

  • Đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau (Hồ Chí Minh)
  • Cưỡi trên lưng hổ
  • Rừng nào cọp nấy
  • Một rừng không có hai cọp
  • Dữ như cọp cái
  • Gái tuổi Dần (hàm ý chỉ về người phụ nữ cao số và khó lấy chồng)
  • Cọp dữ không chống được sói bầy hay Hổ độc không cực được cáo đàn (Hán Việt: Mãnh hổ nan dịch quần hồ)
  • Hổ xuống đồng bằng bị chó khinh
  • Rừng già lắm voi, rừng còi lắm cọp
  • Cọp Khánh Hòa, ma Bình Thuận
  • U Minh, Rạch Giá thị quá sơn trường/Dưới sông sấu lội, trên rừng cọp đua
  • Bức hổ nhảy tường
  • Đem thịt mà nuôi hổ đói (Hịch tướng sĩ của Trần Hưng Đạo)
  • Núi cao gặp Hổ mà vô sự/Đường phẳng gặp người bị tống lao (Nhật ký trong tù)
  • Sa vào miệng cọp
  • Hoành qua đương hổ dị/Đối diện Bà vương nan (dịch nghĩa: Múa giáo đánh cọp dễ/Đối mặt Vua Bà thì thực khó)
  • Trên rừng hổ lang, dưới làng mặt rổ
  • Dưỡng hổ di họa: (dịch nghĩa: Nuôi hổ gây họa)
  • Hùm giết người hùm ngủ, người giết người thức suốt năm canh
  • Vuốt râu hùm, xỉa răng cọp: Chỉ về những việc làm liều lĩnh[1]
  • Chớ thấy hùm ngủ vuốt râu/Đến khi hùm dậy đầu lâu chẳng còn
  • Mèo tha miếng thịt thì đòi/hùm tha con lợn thì ngồi mà trông hoặc Mèo tha miếng thịt thì gào/hùm tha con lợn thì nào thấy ai hay là Mèo tha thịt mỡ thì la/Kễnh tha con lợn cả nhà im hơi
  • Ki ca ki cóp cho cọp nó xơi hay Ki cóp cho cọp nó tha
  • Rồng cuộn, hổ ngồi (trong Chiếu dời đô)
  • Mình hổ, tay vượn
  • Hổ vằn ngoài da người vằn trong dạ
  • Cầm gươm đằng lưỡi, cưỡi hổ đằng đầu
  • Chim cùng thì mổ, hổ cùng thì vồ
  • Bán chó, buôn hùm hay Bán hùm buôn sói
  • Vào hang bắt cọp
  • Chui vào hang hùm
  • Ác như hùm
  • Bạo hổ bằng hà (hay là tay không đánh hổ, tay không vượt sông)
  • Trướng hùm mở giữa trung quân (truyện Kiều)
  • Miệng hùm nọc rắn ở đâu chốn này
  • Kề răng hùm sói gửi thân tôi đòi
  • Cáo đội lốt cọp hay Cáo đội lốt hùm
  • Dữ như cọp
  • Dữ như cọp đói
  • Dựa hơi hùm, vễnh râu cáo
  • Ăn gan hùm, uống mật gấu
  • Tránh voi gặp hổ
  • Hùng hổ hay hùng hùng, hổ hổ (ý chỉ tác phong dữ tợn)
  • Ăn như hùm như hổ
  • Lâm thế cưỡi hổ
  • Dưỡng hổ thương sanh
  • Làm hùng làm hổ
  • Họa hổ bất như thành hổ (dịch nghĩa: vẽ hổ không ra hổ)
  • Ăn như hùm đổ đó
  • Quần hồ bất như độc hổ
  • Hổ đói vồ mồi (Hán Việt: Ngạ hổ phát thực), dùng để chỉ tác phong bạo liệt, gấp gáp và đầy tính chiếm hữu[2][3].
  • Trướng hùm mở tiệc trung quân/Từ công sánh với phu nhân cùng ngồi (Truyện Kiều)
  • Vân tùng long phong tùng hổ (dịch nghĩa: Mây theo rồng, gió theo hổ)
  • Long tranh, hổ đấu
  • Con hổ giấy hay con cọp giấy (phê phán về tính hình thức, không có thực chất)
  • Sợ cọp sợ cả cứt cọp
  • Hai hổ tranh ăn
  • Xua hổ nuốt sói
  • Đao như mãnh hổ, thương tựa giao long
  • Mặt nhăn như hổ cù
  • Hang Hùm nọc rắn
  • Hang hùm miệng rắn
  • Hùm thiêng rắn độc
  • Hùm tha rắn cắn
  • Tuổi Thân thì mặc tuổi Thân/Hễ đẻ giờ Dần thì sướng bằng vua/Cầm tinh con Hổ còn lo nỗi gì
  • Vẽ hùm ra chó
  • Cha hổ đẻ con liu điu
  • Gặp phải hang hùm
  • Hang hùm, nọc rắn
  • Miệng hùm chớ sợ, vảy rồng chớ ghê
  • Trời sinh hùm chẳng có vây/Hùm mà có cánh hùm bay lên trời
  • Tróc hổ dị, phóng hổ nan (dịch nghĩa: bắt hổ thì dễ, thả hổ mới khó). Ngạn ngữ Trung Quốc
  • Hang hùm ai dám mó tay
  • Hùm mất hươu tiếc hơn mèo mất thịt
  • Kỵ hổ nan hạ
  • Cọp Ổ Gà/Ma Đồng Lớn
  • Vào hang hổ, bắt hổ con mới tài.
  • Chưa qua truông đã trật lọ cho khái
  • Hổ thật thành hổ giấy (vế đối của bà Đoàn Thị Điểm)
  • Hổ đội lốt thầy tu
  • E khi hoạ hổ bất thành/Khi không mình lại chôn mình vào hang
  • Hổ phụ lân nhi (Mới hay hổ phụ lân nhi/Khen cho tính trẻ cũng y tính già)
  • Hổ sinh phong: Hổ sinh ra gió
  • Khám hổ bì (dịch nghĩa: Xem da cọp)
  • dái cọp
  • Khoẻ như hùm
  • Long bàn, hổ cứ:
  • Long hành, hổ bộ: Dáng đi như rồng như hổ
  • Trong nhà hắc hổ trấn phù/Sinh con sinh cái nuôi cho dễ dàng
  • Tuổi Dần ông cọp gớm ghê/Bắt người móc họng tha về non cao.
  • Dữ như cọp xổ rọ
  • Dữ như cọp thọt (bị què)
  • Vẽ hổ không thành, lại thành chó (畫虎不成, 反類犬 - họa hổ bất thành, phản loại khuyển) của của Mã Viện
  • Cọp mà có cánh, cọp bay lên trời
  • Miệng hùm hang sói
  • Miệng hùm gan thỏ
  • Hà chính mãnh ư hổ: Chính sách hà khắc còn đáng sợ hơn cả cọp beo
  • Tiền môn cự hổ, hậu môn tiến lang
  • Tránh cọp thì lại gặp beo
  • Tránh hùm thì mắc hổ
  • Tránh ông Cả, ngả phải Ông Ba Mươi
  • Bất uy mãnh hổ, nhi úy sàm ngôn (dịch nghĩa: chẳng sợ cọp dữ mà sợ là những lời dèm pha)
  • Cọp kêu ba tiếng không sợ, sợ người đời mưu thâm
  • Lên non bắt hổ còn dễ hơn chiều chuộng thế gian
  • Mãnh hổ khẩu trung kiếm (cổ ngữ Trung Quốc), nghĩa là kiếm ở trong miệng hổ dữ, là răng nhọn, lưỡi cứng, ở loài người là lời nói ác độc, làm hại người khác.
  • Cọp rừng lạc xuống ruộng sâu/Bị bầy chó cỏ thi nhau sủa ầm
  • Người khôn thất trí cũng khờ/Ba mươi đời cọp dữ sa cơ cũng hèn
  • Cha mẹ em vội tham vàng/Hang hùm lại ngỡ hang vàng gả con
  • Con gái lấy phải chồng già/Cũng bằng con lợn cọp tha vào rừng
  • Con gái mà lấy chồng quan/Nhược bằng để hổ nó mang lên rừng
  • Con gái mà lấy chồng xa/Cũng như heo nái cọp tha về rừng
  • Lấy chồng trong lũng như thúng gạo nếp hương/lấy chồng xa đất, xa mường như cọp tha xương về nơi đất lạ (tục ngữ người Mường).
  • Ngó lên đám mía xanh um/Mụ gia như hùm, ai dám làm dâu
  • Dạy con, con chẳng nghe lời/Con nghe ông kễnh, đi đời nhà con
  • Tam hổ thành nhân (ngạn ngữ Trung Quốc)
  • Vểnh râu hùm (mô tả về Trương Phi trong Tam Quốc diễn nghĩa)
  • Mình hổ, tay vượn, bụng beo, lưng sói (mô tả về Mã Siêu trong Tam Quốc diễn nghĩa)
  • Trói hổ phải trói cho chặt (câu nói của Tào Tháo trong Tam Quốc diễn nghĩa)
  • Hổ nhốt trong chuồng[4]
  • Nơi nào có núi, nơi đó có hổ (Thành ngữ Trung Quốc)[5]
  • Dựa lưng hổ[6]
  • Ngày ấy cọp về rón rén lá rơi/Gió Thủy Ba vờn qua giấc ngủ
  • Cọp Thủy Ba, ma Trộ Rớ
  • Thủy Ba đứng dậy cho đều/Nghe tiếng ta reo hùm vọt dậy
  • Đời xưa nỏ có mô ri/Đời nay dân phải cu-li bắt hùm. (Đời xưa nỏ có mô ri: Tức là ngày xưa không có chuyện như thế này)
  • Truông qua chứa khỏi đừng khinh khái (Ông Ích Khiêm)
  • Đau khổ như con hổ[7]


--

  1. ^ Tận mắt xem tát hổ, nhổ râu hùm-nuoi ho |Tin tuc trong ngay 24h
  2. ^ Đêm tân hôn, "yêu" thế nào cho đúng? -dem tan hon| Tinh
  3. ^ Cú lừa tình ngọt ngào-Lua tinh |Ban tre Cuoc song 24h
  4. ^ Bạc Hy Lai: Hổ nhốt trong chuồng - TRUNG QUỐC - RFI
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên baotintuc.vn
  6. ^ Dựa lưng 'hổ' đối phó Trung Quốc trên Biển Đông - Tiền Phong Online
  7. ^ “Chuyện nhỏ như con thỏ!”. Tuổi Trẻ Online. Truy cập 3 tháng 6 năm 2014.