Viola Davis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Viola Davis
Sinh11 tháng 8, 1965 (58 tuổi)
St. Matthews, South Carolina, Hoa Kỳ
Trường lớpRhode Island College (1988)
Juilliard School (1993)
Nghề nghiệpDiễn viên, nhà sản xuất
Năm hoạt động1992–nay
Quê quánCentral Falls, Rhode Island
Phối ngẫu
Julius Tennon (cưới 2003)
Con cái1

Viola Davis (sinh ngày 11 tháng 8 năm 1965)[1] là nữ diễn viên và nhà sản xuất người Mỹ. Sau khi tốt nghiệp Trường Juilliard năm 1993, Davis bắt đầu sự nghiệp sân khấu và thắng giải Obie năm 1999 với vai diễn Ruby McCollum trong Everybody's Ruby. Bà góp mặt bằng nhiều vai phụ trong các bộ phim điện ảnh và truyền hình vào cuối những năm 1990 và đầu những năm 2000, bao gồm Kate & Leopold (2001), Far from Heaven (2002) và loạt phim Law & Order: Special Victims Unit. In 2001, bà thắng giải Tony cho "Nữ diễn viên phụ chính kịch xuất sắc nhất" với vai Tonya trong phiên bản gốc của vở King Hedley II.

Thành công điện ảnh đến với Davis vào năm 2008, khi nhận nhiều đề cử cho vai phụ trong phim Doubt, bao gồm Giải Quả cầu vàng cho "Nữ diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhất", giải SAG cho "Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất"giải Oscar cho "Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất". Năm 2010, bà thắng giải Tony cho "Nữ diễn viên chính kịch hay nhất" cho vai Rose Maxson trong vở kịch Fences của tác giả August Wilson.[2] Nhân vật người giúp việc Aibeleen Clark mà bà thể hiện trong phim hài chính kịch The Help (2011) mang về cho bà đề cử giải Quả cầu vàng, giải BAFTAgiải Oscar, giành chiến thắng giải SAG cho "Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất".[3][4] Năm 2016, bà đóng vai Amanda Waller trong phim hành động Suicide Squad và trở lại vai Rose Maxson trong phiên bản chuyển thể điện ảnh của Fences,[5] giúp bà giành chiến thắng Giải Quả cầu vàng, giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh, Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh quốc, Giải thưởng của Hội phê bìnhgiải Oscar cho hạng mục "Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất".[6][7] Bà trở thành nữ diễn viên Mỹ–Phi đầu tiên trong lịch sử thắng 5 giải SAG và giành đề cử cho 3 giải Oscar.[8]

Kể từ năm 2014, Davis vào vai nữ luật sư Annalise Keating trong loạt phim chính kịch của đài ABC, How to Get Away with Murder; năm 2015, bà trở thành nữ diễn viên da màu đầu tiên chiến thắng giải Primetime Emmy cho "Nữ chính phim chính kịch xuất sắc nhất".[9] Vai diễn còn mang về cho bà giải SAG cho "Nữ diễn viên loạt phim chính kịch nổi bật" vào năm 2015 và 2016. Năm 2012, bà nằm trong danh sách 100 người gây ảnh hưởng lớn nhất cho tạp chí Time bình chọn.[10] Davis và chồng là Julius Tennon đã đồng sáng lập nên công ty JuVee Productions, bắt đầu sản xuất nên Lila & Eve (2015) và Custody (2016).[11]

Thời thơ ấu[sửa | sửa mã nguồn]

Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp diễn xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Vai Ghi chú
1996 Substance of Fire, TheThe Substance of Fire Nurse
1998 Out of Sight Moselle Miller
2000 Traffic Social Worker
2001 Shrink Is In, TheThe Shrink Is In Robin
Kate & Leopold Policewoman
2002 Far from Heaven Sybil
Antwone Fisher Eva May Fisher
Solaris Dr. Gordon
2005 Get Rich or Die Tryin' Grandma
Syriana CIA Chairwoman Không ghi nhận
2006 Architect, TheThe Architect Tonya Neely
World Trade Center Mother in Hospital
2007 Disturbia Detective Parker
2008 Nights in Rodanthe Jean
Doubt Mrs. Miller
2009 Madea Goes to Jail Ellen St. Matthews
State of Play Dr. Judith Franklin
Law Abiding Citizen Mayor April Henry
2010 Knight and Day Director Isabel George
Eat Pray Love Delia Shiraz
It's Kind of a Funny Story Dr. Minerva
Trust Gail Friedman
2011 The Help Aibileen Clark
Extremely Loud and Incredibly Close Abby Black
2012 Won't Back Down Nona Alberts
2013 Beautiful Creatures Amarie "Amma" Treadeau
Ender's Game Major Anderson
The Disappearance of Eleanor Rigby Professor Lillian Friedman
Prisoners Nancy Birch
2014 Get On Up Susie Brown
2015 Blackhat FBI Agent Carol Barrett
Lila & Eve Lila Walcott
2016 Custody Judge Martha Sherman Cũng là nhà sản xuất
Biệt đội cảm tử Amanda Waller
Fences Rose Maxson

Giải Oscar cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Giải BAFTA cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Giải Quả cầu vàng cho Nữ diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhất
Giải SAG cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Giải BFCA cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất

2021 Suicide Squad: Điệp vụ cảm tử Amanda Waller
2022 Black Adam Amanda Waller Cameo
Nữ vương huyền thoại Nanisca
2023 Đấu trường sinh tử: Khúc hát chim ca và rắn độc Tiến sĩ Volumnia Gaul

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Vai Ghi chú
2022 Peacemaker Amanda Waller Cameo

Không được ghi nhân

Sân khấu[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Viola Davis Biography: Theater Actress, Film Actress, Television Actress (1965–)”. Biography.com (FYI / A&E Networks). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.
  2. ^ Boroff, Philip (ngày 14 tháng 6 năm 2010). 14 tháng 6 năm 2010/denzel-washington-fences-memphis-red-win-tony-awards.html “Denzel Washington, Viola Davis, 'Memphis,' Win Top Tony Awards” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Bloomberg L.P. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2012.
  3. ^ SAG Awards 2012: Complete list of winners The Associated Press via New York Daily News, ngày 30 tháng 1 năm 2012.
  4. ^ “The 100 Most Influential People In The World”. Time. ngày 18 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2017.
  5. ^ “Viola Davis announces 'Fences' wrap: let the Oscar campaigns begin”. Serving Cinema. ngày 14 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2017.
  6. ^ “Viola Davis Wins First Golden Globe for 'Fences'. Variety. ngày 8 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2017.
  7. ^ “Critics Choice Awards 2016: Viola Davis wins best supporting actress”. Entertainment Weekly. ngày 12 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2017.
  8. ^ Mic. “Oscars 2017: Viola Davis just became the first black actress to earn 3 Oscar nominations”. Mic. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2017.
  9. ^ “Emmy Awards 2015: The complete winners list”. CNN. ngày 21 tháng 9 năm 2015.
  10. ^ “The 100 Most Influential People In The World”. Time. ngày 18 tháng 4 năm 2012.[liên kết hỏng]
  11. ^ “Projects”. JuVee Productions. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]