Đại công quốc Vladimir-Suzdal
Đại thân vương quốc Vladimir*
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
1157–1331 | |||||||||
Con dấu của Alexander Nevsky
| |||||||||
Thân vương quốc Vladimir-Suzdal (Rostov-Suzdal) Kievan Rus' thế kỷ XI | |||||||||
Tổng quan | |||||||||
Vị thế | Chư hầu của Hãn quốc Kim Trướng (từ 1238) | ||||||||
Thủ đô | Vladimir | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Đông Slav Cổ | ||||||||
Tôn giáo chính | Giáo hội Chính thống Nga | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Thân vương quốc | ||||||||
Đại công tước Vladimir | |||||||||
• 1157–1175 (đầu tiên) | Andrey Bogolyubsky | ||||||||
• 1328–1331 (last) | Alexander of Suzdal | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
• Thành lập | 1157 | ||||||||
• Giải thể | 1331 | ||||||||
| |||||||||
*Từ năm 1169 sau khi chiếm Kiev, Công quốc Vladimir-Suzdal trở thành Đại Công quốc Vladimir-Suzdal. |
Vladimir-Suzdal (tiếng Nga: Владимирско-Су́здальская, Vladimirsko-Suzdal'skaya), chính thức được biết đến như là Đại thân vương quốc Vladimir [1] (1157–1331) (tiếng Nga: Владимиро-Су́здальское кня́жество, Vladimiro-Suzdal'skoye knyazhestvo) một trong những Thân vương quốc chính đã kế tục Rus Kiev vào cuối thế kỷ XII, tập trung ở Vladimir-on-Klyazma. Theo thời gian, Thân vương quốc đã trở thành một Đại thân vương quốc được chia thành nhiều Thân vương quốc nhỏ hơn. Sau khi bị đế chế Mông Cổ chinh phục, Thân vương quốc đã trở thành một quốc gia tự trị do tầng lớp quý tộc của quốc gia này lãnh đạo. Tuy nhiên, việc lãnh đạo Thân vương quốc đã được một Khan (jarlig) ban hành từ Hãn quốc Kim Trướng cho một gia đình quý tộc thuộc bất kỳ Thân vương quốc nhỏ hơn nào.
Vladimir-Suzdal theo truyền thống được xem như là cái nôi của ngôn ngữ Đại Nga và dân tộc Nga vĩ đại, và dần dần phát triển thành Đại công quốc Moskva.
Sau đây là danh sách các Đại vương công (người đứng đầu) của Vladimir-Suzdal:
- 1168 - 1174: Andrey Bogolyubsky, Đại hoàng tử đầu tiên của Vladimir, con trai của Yuri Dolgorouki
- 1174 - 1176: Michel Ier, con trai của Yuri Dolgorouki
- 1176 - 1212: Vsevolod III Yuryevich, con trai thứ mười một của Yuri Dolgorouki
- 1212 - 1216: Yuri II, con trai thứ ba của Vsevolod Đại tổ
- 1216 - 1218: Constantine I, con trai cả của Vsevolod Đại tổ
- 1218 - 1238: Yuri II
- 1238 - 1246: Yaroslav II, con trai thứ tư của Vsevolod Đại tổ
- 1246 - 1248: Sviatoslav Vsevolodovich, con trai thứ sáu của Vsevolod Đại tổ
- 1248 - 1249: Mikhail Yaroslavich Khorobrit, được gọi là "Kẻ trộm", con trai cả của Yaroslav II
- 1249 - 1252: Andrey Yaroslavich, con trai thứ ba của Yaroslav II
- 1252 - 1263: Aleksandr Yaroslavich Nevsky, con trai thứ tư của Yaroslav II của Nga
- 1264 - 1271: Yaroslav III, con trai của Yaroslav II
- 1272 - 1277: Vassili I của Kostroma, con trai của Yaroslav II
- 1277 - 1294: Dimitri I của Pereslavl, con trai thứ hai của Alexander Nevsky
- 1294 - 1304: Andrey Alexandrovich, con trai của Alexander Nevsky
- 1304 - 1318: Michael III xứ Tver, con trai thứ hai của Yaroslav III
- 1318 - 1322: Yuri III của Moskva
- 1322 - 1325: Dimitri II của Tver
- 1326 - 1327: Alexander II xứ Tver
- 1328 - 1341: Ivan I của Moskva
- 1341 - 1353: Simeon xứ Moskva
- 1353 - 1359: Ivan II xứ Mokva
- 1359 - 1362: Dimitri III Constantinovich
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “RUSSIA, Slavic Languages, Orthodox Calendar, Russian Battleships”. Friesian.com. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2013.