Khác biệt giữa bản sửa đổi của “NU'EST”
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
|||
Dòng 94: | Dòng 94: | ||
| |
| |
||
| rowspan="2"| {{Birth date and age|1993|5|21}} |
| rowspan="2"| {{Birth date and age|1993|5|21}} |
||
| rowspan="2"| {{flagicon|Hoa Kỳ}} [[ |
| rowspan="2"| {{flagicon|Hoa Kỳ}} [[Tiểu bang California|California]], [[Los Angeles]], [[Hoa Kỳ]] |
||
|- |
|- |
||
| Kwak Young-min || 곽영민 |
| Kwak Young-min || 곽영민 |
||
Dòng 103: | Dòng 103: | ||
|Kim Chung Huyễn |
|Kim Chung Huyễn |
||
| {{Birth date and age|1995|6|8}} |
| {{Birth date and age|1995|6|8}} |
||
| {{flagicon|KOR}} |
| {{flagicon|KOR}}[[Gangwon (Nam)|Gangwon]], [[Gangneung]], [[Hàn Quốc]] |
||
|- |
|- |
||
| [[Baekho (ca sĩ)|Baekho]] || 백호 |
| [[Baekho (ca sĩ)|Baekho]] || 백호 |
||
Dòng 109: | Dòng 109: | ||
|Khương Đông Hạo |
|Khương Đông Hạo |
||
| {{Birth date and age|1995|7|21}} |
| {{Birth date and age|1995|7|21}} |
||
| {{flagicon|KOR}} [[Jeju (thành phố)| |
| {{flagicon|KOR}} [[Jeju (thành phố)|Jeju]], [[Hàn Quốc]] |
||
|- |
|- |
||
| [[Hwang Min-hyun|Minhyun]] || 민현 |
| [[Hwang Min-hyun|Minhyun]] || 민현 |
||
Dòng 115: | Dòng 115: | ||
|Hoàng Mân Hiền |
|Hoàng Mân Hiền |
||
| {{Birth date and age|1995|8|9}} |
| {{Birth date and age|1995|8|9}} |
||
| {{flagicon|KOR}} [[ |
| rowspan="2" | {{flagicon|KOR}} [[Busan]], [[Hàn Quốc]] |
||
|- |
|- |
||
| [[Ren (ca sĩ)|Ren]] || 렌 |
| [[Ren (ca sĩ)|Ren]] || 렌 |
||
Dòng 121: | Dòng 121: | ||
|Thôi Mân Kỳ |
|Thôi Mân Kỳ |
||
| {{Birth date and age|1995|11|3}} |
| {{Birth date and age|1995|11|3}} |
||
| {{flagicon|KOR}} [[Busan|Thành phố đô thị Busan]], [[Hàn Quốc]] |
|||
|} |
|} |
||
<!--LƯU Ý: Không thêm các thông tin chiều cao, cân nặng, sở thích, gia đình, nhóm máu,...mà không kèm theo nguồn tham khảo uy tín.--> |
<!--LƯU Ý: Không thêm các thông tin chiều cao, cân nặng, sở thích, gia đình, nhóm máu,...mà không kèm theo nguồn tham khảo uy tín.--> |
Phiên bản lúc 06:32, ngày 3 tháng 8 năm 2018
Nu'est 뉴이스트 | |
---|---|
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Seoul, Hàn Quốc |
Thể loại | |
Năm hoạt động | 2012 | - nay
Công ty quản lý | Pledis Entertainment |
Hãng đĩa |
|
Hợp tác với |
|
Cựu thành viên |
|
Website | nuest |
NU'EST | |
Hangul | 뉴이스트 |
---|---|
Romaja quốc ngữ | Nyu-iseuteu |
McCune–Reischauer | Nyu'isŭt'ŭ |
NU'EST (tiếng Triều Tiên: 뉴이스트, tiếng Nhật: ニューイースト), viết tắt của "NU (new), Establish, Style, Tempo" (tạm dịch: Xây dựng một phong cách âm nhạc mới) là nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập bởi công ty giải trí Pledis Entertainment vào năm 2012 và là nhóm nhạc nam đầu tiên của công ty. NU'EST gồm có năm thành viên: Aron, JR, Baekho, Minhyun và Ren. Hiện tại Minhyun đang hoạt động tạm thời trên danh nghĩa là thành viên nhóm Wanna One trong thời gian là 18 tháng.
Lịch sử
Trước khi ra mắt
Trước khi ra mắt, Nu'est đã xuất hiện nhiều lần trong các sản phẩm âm nhạc của các tiền bối cùng công ty. NU'EST từng là vũ công nhảy phụ đạo cho After School Blue "Wonder Boy", và xuất hiện trong bài hát Giáng Sinh đặc biệt của công ty - "Love Letter".[1]
JR cũng từng xuất hiện trong video âm nhạc "Bangkok City" của Orange Caramel, và góp giọng trong ca khúc solo của Uee "Sok Sok Sok". Baekho từng xuất hiện trong video âm nhạc "Play Ur Love" của After School, và Minhyun cũng từng xuất hiện trong video âm nhạc "Shanghai Romance" của Orange Caramel.
JR, Minhyun, Aron, và Ren cùng với Lizzy của After School từng đóng quảng cáo cho hãng New Balance. JR cùng Baekho xuất hiện trên Hello Counselor của đài KBS và được Kahi của After School giới thiệu là thành viên của nhóm nhạc mới của công ty.[1]
2012 - 2014: Debut với Face, Action, Sleep Talking, Re:BIRTH và ra mắt tại Nhật Bản
Vào 16 tháng 1 năm 2012, Pledis Entertainment tiết lộ teaser đầu tiên của NU'EST. Công ty lần lượt tung teaser của các thành viên JR, Aron, Minhyun, Baekho và Ren. Ngày 2/3/2012, xe buýt mang tên NU'EST được lái xung quanh thành phố Seoul nhằm quảng bá cho sự ra mắt sắp tới của họ với ca khúc chủ đề "Face". Đồng thời công ty cũng tiết lộ rằng đĩa đơn đầu tay của nhóm được sáng tác bởi nhạc sĩ Thụy Điển Daniel Bergman. Ngày 15 tháng 3, nhóm phát hành video âm nhạc cho ca khúc "Face". Video âm nhạc xoay quanh vấn đề tệ nạn xã hội như bạo lực học đường,... đã nhận được nhiều phản hồi tích cực. Cùng ngày hôm đó, nhóm có màn ra mắt trong chương trình M! Countdown! của đài Mnet với ca khúc "I'm Sorry" và ca khúc "Face".
Ngày 19 tháng 3 năm 2012, NU'EST tham gia vào show truyền hình thực tế "Making of a Star: NU'EST, Landing Operation". Trong chương trình thực tế này, fan hâm mộ có thể thấy được một khía cạnh rất khác của NU'EST. Ngày 9 tháng 5, tập cuối của "Making of a star" được công chiếu.[2]
Sau khi ra mắt thành công với "Face", ngày 11 tháng 7, NU'EST trở lại với mini-album đầu tay Action[3] và trở thành đại sứ cho "Hiệp hội Hướng đạo Hàn Quốc". NU'EST cũng bắt đầu mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tế, tổ chức một số sự kiện ở Nhật Bản, Úc, một số nước châu Á khác và cả ở Hoa Kỳ, bao gồm cả KCON. Từ tháng 12, NU'EST trở thành đại sứ thương hiệu cho McDonald’s.[4]
Ngày 12 tháng 2 năm 2013, NU'EST quay trở lại với mini-album thứ hai Hello.[5] Đây là một bản ballad và bài hát tình yêu với dòng nhạc trưởng thành hơn, khác biệt hoàn toàn với thể loại mà nhóm theo đuổi trước đó.
NU'EST trở lại vào ngày 22 tháng 8 với mini-album thứ ba Sleep Talking.[6] NU'EST bắt đầu thâm nhập vào thị trường Trung Quốc vào tháng 11 với một thành viên người Trung Quốc nữa là Jason, chỉ hoạt động với nhóm khi quảng bá ở Trung Quốc dưới cái tên NU'EST M. NU'EST M thu âm phiên bản tiếng Trung của "Face" và "Sleep Talking" và quảng bá khắp Trung Quốc.
NU'EST phát hành album phòng thu đầu tay Re:BIRTH vào ngày 9 tháng 7 năm 2014 với bài hát chủ đề "Good Bye Bye".[7] Nu'est cũng chính thức ra mắt tại Nhật Bản với đĩa đơn Shalala Ring vào ngày 5 tháng 11.[8]
2015–2016: Quảng bá tại Nhật Bản, Q Is, Canvas và suy giảm độ nổi tiếng
NU'EST phát hành đĩa đơn I'm Bad,[9] vào ngày 27 tháng 2 năm 2015, với một phiên bản đĩa cứng giới hạn được phát hành ngày 15 tháng 3 để kỷ niệm 3 năm ra mắt. Tuy nhiên Baekho không thể tham gia quảng bá do anh vẫn đang hồi phục sau ca phẫu thuật polyp thanh quản. Đĩa đơn tiếng Nhật thứ hai của NU'EST Na.Na.Na được phát hành vào ngày 20 tháng 5.[10]
Ngày 18 tháng 11 năm 2015, NU'EST phát hành album phòng thu tiếng Nhật đầu tiên của nhóm Bridge The World sau khi đã phát hành trước đó các ca khúc "Bridge The World", "Cherry", "Access To You" và "Eternal Rain".[11]
NU'EST trở lại với mini-album thứ tư Q is vào ngày 17 tháng 2 năm 2016 với ca khúc chủ đề "Overcome" sau hơn 1 năm vắng bóng tại Hàn Quốc. Các thành viên đều tham gia vào sáng tác và viết lời cho tất cả bài hát trong mini-album này.[12]
Nhóm cho phát hành mini-album thứ năm Canvas với bài hát chủ đề "Love Paint (Every Afternoon)" vào ngày 29 tháng 8 năm 2016.[13] Vào ngày 6 tháng 10 năm 2016, video âm nhạc của bài hát "Daybreak" trích từ mini-album Canvas được phát hành, bài hát được thể hiện bởi hai thành viên JR và Minhyun.[14]
Cho dù đã hoạt động được hơn 4 năm nhưng NU'EST vẫn chưa nhận được chiến thắng trên các chương trình âm nhạc. Sau khi trải qua nhiều sóng gió, mức độ nổi tiếng của nhóm ngày càng sụt giảm, số lượng album bán ra ngày càng ít dần.
2017: Tham gia Produce 101 mùa 2, lấy lại danh tiếng, NU'EST W cùng với W,HERE
Vào ngày 24 tháng 2 năm 2017, Pledis Entertainment chính thức thông báo các thành viên NU'EST trừ Aron sẽ tham gia vào chương trình Produce 101 Mùa 2.[15]
Các album đã phát hành trước đó bất ngờ leo lên dẫn đầu các bảng xếp hạng bao gồm bảng xếp hạng Hanteo, Aladdin và Yes24 nhờ các thành viên tham gia chương trình thu hút sự chú ý của người xem.[16] Ngày 16 tháng 6, tập cuối của Produce 101 mùa 2 kết thúc, kết quả thành viên Minhyun xếp thứ 9 chung cuộc và giành một suất vé trở thành thành viên của nhóm nhạc nam dự án Wanna One hoạt động đến tháng 12 năm 2018.[17] Do các điều khoản đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng với 11 người chiến thắng của Produce 101 mùa 2, Minhyun sẽ không hoạt động với NU'EST cho tới khi Wanna One tan rã.[18] Baekho đạt thứ hạng 13, JR hạng 14 và Ren xếp thứ 20. Sau khi Produce 101 mùa 2 kết thúc, bài hát "Hello" của nhóm nhanh chóng leo lên vị trí cao trên các BXH ở Hàn Quốc, lượng fan của nhóm trên Fan Cafe cũng tăng gấp đôi so với trước khi tham gia chương trình. Pledis Entertainment cũng đưa ra thông báo nhóm sẽ sớm trở lại với đội hình 4 thành viên bao gồm JR, Aron, Baekho và Ren vào cuối năm 2017.[19]
Ngày 18 tháng 7, có thông tin đưa ra rằng nhóm sẽ quảng bá với tư cách là một nhóm nhỏ mang tên NU'EST W gồm 4 thành viên: Aron, JR, Baekho và Ren cho đến khi Minhyun quay trở lại quảng bá cùng nhóm, trong đó chữ "W" là viết tắt của từ "Wait", ý muốn nói rằng nhóm sẽ chờ đợi cho đến khi Minhyun quay lại, và cũng là để cảm ơn các fan đã chờ đợi nhóm[20]. Ngày 25 tháng 7, NU'EST W cho phát hành single mang tên "If you" dành cho người hâm mộ đã chờ đợi họ.[21]. Bài hát được sản xuất bởi Kiggen và Choi Jin-kyung, lời rap được viết bởi thành viên JR.
Vào hai ngày 26 và 27 tháng 8, NU'EST W đã tổ chức buổi fanmeeting mang tên "L.O.Λ.E & DREAM", 10,000 vé đã được bán hết sau 3 phút mở bán. Nhóm còn biểu diễn hai ca khúc "Hello" và "If You" trên một sân khấu đặc biệt ở M Countdown vào ngày 17 tháng 8 để cảm ơn người hâm mộ.
Ngày 10 tháng 10 năm 2017, NU'EST W phát hành mini album thứ 6 mang tên W,HERE với bài hát chủ đề "Where You At".
Thành viên
Nghệ danh | Tên khai sinh | Ngày sinh[22] | Nơi sinh | |||
Latinh | Hangul | Romaja quốc ngữ | Hangul | Tên Hán-Việt | ||
Aron | 아론 | Aron Kwak | 아론 곽 | 21 tháng 5, 1993 | California, Los Angeles, Hoa Kỳ | |
Kwak Young-min | 곽영민 | Quách Anh Mẫn | ||||
JR | 제이알 | Kim Jong-hyun | 김종현 | Kim Chung Huyễn | 8 tháng 6, 1995 | Gangwon, Gangneung, Hàn Quốc |
Baekho | 백호 | Kang Dong-ho | 강동호 | Khương Đông Hạo | 21 tháng 7, 1995 | Jeju, Hàn Quốc |
Minhyun | 민현 | Hwang Min-hyun | 황민현 | Hoàng Mân Hiền | 9 tháng 8, 1995 | Busan, Hàn Quốc |
Ren | 렌 | Choi Min-ki | 최민기 | Thôi Mân Kỳ | 3 tháng 11, 1995 |
Nhóm nhỏ
- NU'EST M (Jason, Aron, JR, Baekho, Minhyun, Ren)
- NU'EST W (Aron, JR, Baekho, Ren)
Danh sách đĩa nhạc
Albums
Album phòng thu
Tên | Thông tin album | Thứ hạng cao nhất |
Doanh số | |
HQ [23] |
NB [24] | |||
---|---|---|---|---|
Tiếng Hàn | ||||
Re:Birth |
Danh sách bài hát
|
5 | — |
|
Tiếng Nhật | ||||
Bridge the World |
Danh sách bài hát
|
5 | 7 | |
"—" cho biết đĩa đơn không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này. |
Album tổng hợp
Tên | Thông tin album | Thứ hạng cao nhất |
Doanh số | |
HQ [23] |
NB [24] | |||
---|---|---|---|---|
Tiếng Nhật | ||||
NU'EST Best in Korea |
|
— | 13 |
|
"—" cho biết đĩa đơn không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này. |
Mini-album
Tên | Thông tin album | Thứ hạng
cao nhất |
Doanh số | |
HQ[28] | NB[29] | |||
---|---|---|---|---|
Tiếng Hàn | ||||
Action |
Danh sách bài hát
|
4 | 153 |
|
Hello |
Danh sách bài hát
|
3 | 141 |
|
Sleep Talking |
Danh sách bài hát
|
8 | 137 |
|
Q Is |
Danh sách bài hát
|
5 | — |
|
Canvas |
Danh sách bài hát
|
3 | — |
|
W, Here |
Danh sách bài hát
|
1 | — |
|
Đĩa đơn
Tên | Năm | Thứ hạng cao nhất |
Doanh số | Album | |
---|---|---|---|---|---|
HQ [23] |
NB [24] | ||||
Hàn Quốc | |||||
"Face" | 2012 | 62 | 50 |
|
Non-album single |
"Action" | 77 | 99 |
|
Action | |
"Hello" (여보세요) | 2013 | 20 | 26 |
|
Hello |
"Sleep Talking" (잠꼬대) | 92 | 59 |
|
Sleep Talking | |
"Good Bye Bye" | 2014 | 161 | — | Re:Birth | |
"I'm Bad" | 2015 | 220 | — |
|
Non-album single |
"Overcome" (여왕의 기사) | 2016 | — | — | Q Is | |
"Love Paint (Every Afternoon)" | 71 | — |
|
Canvas | |
"Daybreak"
(Sung by Minhyun and JR) |
91 | — |
| ||
"If You" (있다면) | 2017 | 2 | 49 |
|
Non-album single |
"Where You At" | 1 | 2 |
|
W, Here | |
Nhật Bản | |||||
"Shalala Ring" | 2014 | — | N/A |
|
Bridge the World |
"Na.Na.Na.Namida" | 2015 | — |
| ||
"Bridge the World" | — | ||||
"—" cho biết đĩa đơn không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này. |
Kết hợp
Tên | Năm | Thứ hạng cao nhất |
Album |
---|---|---|---|
HQ [23] | |||
"Dashing Through the Snow in High Heels"
(Orange Caramel & NU'EST) |
2012 | 25 | Non-album single |
"Heaven"
(NU'EST & Seventeen (nhóm nhạc)) |
2017 | Non-album single |
Sự nghiệp điện ảnh
Chương trình truyền hình thực tế
Năm | Đài | Tên | Chú thích |
2012 | MBC Every 1 | Making of A Star: Landing Operation | |
SBS | SBS MTV KPOP 20 | Tập 24 - 54 | |
2013 | SBS MTV | MTV Diary | Cùng Hello Venus |
Mnet | NU'EST in L.O.Λ.E | ||
2014 | MBC Every1 | Latin Dream Show | |
2016 | imbc | NU'EST Private life | |
imbc | Heyo TV's - K-COOK Star | Aron và Ren | |
2017 | Mnet | Produce 101 Mùa 2 | *JR, Baekho, Minhyun và Ren tham gia với tư cách là thực tập sinh |
Các chương trình khác
Năm | Đài | Tên | Chú thích |
2012 | MBC | Weekly Idol | Tập 54 cùng Hello Venus |
NU'EST | L.O.Λ.E STORY Season 1 | Mùa 1 gồm 4 tập | |
SBS | Strong Heart | Ren tham gia tập 155 | |
2013 | NU'EST | L.O.Λ.E STORY Season 2 | Mùa 2 gồm 5 tập |
NU'EST | L.O.Λ.E STORY Season 3 | Mùa 3 gồm 5 tập | |
NU'EST | L.O.Λ.E STORY Season 4 | Mùa 4 gồm 6 tập | |
2014 | NU'EST | L.O.Λ.E STORY Season 5 | Mùa 5 gồm 3 tập |
MBC | Weekly Idol | Tập 164 cùng Fiestar | |
2016 | V Live | NU'EST V time: L.O.Λ.E STORY | 9 tập |
2017 | MBC | Weekly Idol | Pledis Family Special cùng Raina (ca sĩ), Han Dong-geun, Pristin |
[NU'EST W] L.O.Λ.E RECORD | |||
2018 | [NU'EST W] L.O.Λ.E RECORD B-SIDE |
Phim truyền hình và điện ảnh
Năm | Tên | Thể loại | Thành viên | Ghi chú |
2012 | Jeon Woo Chi | Drama | Baekho, Ren | Cameo |
2013 | Longman Express | Drama Trung Quốc | Ren | Khách mời đặc biệt |
Reckless Family | Sitcom | Minhyun, Ren | ||
2014 | Momo Salon | Web Drama | Minhyun | |
Trot Lovers | Drama | Minhyun | ||
2015 | The Solitary Gourmet | Drama Trung Quốc | JR, Ren | Cameo |
2016 | Their Distance | Phim Nhật Bản | JR, Minhyun, Ren | Aron, Baekho là Cameo |
I'm Not A Girl Anymore | Web Drama | Ren | ||
2018 | Four Men | Drama | Ren | |
Something Family Season 2 | Drama | Ren | Tập 10, 11 |
Concerts and tours
Năm | Concert và tours |
2012 | NU'EST "The 1st Face to Face" |
2013 | NU'EST Show Time In Seoul |
NU'EST Debut 1st Anniversary Live Show Time | |
NU'EST L.O.Λ.E. TOUR | |
2014 | NU'EST Debut 2nd Anniversary Live Show Time 2 |
NU'EST Japan Tour One L.O.∧.E | |
NU'EST Latinoamerica Tour | |
NU'EST Autumn Live | |
Re:Sponse Europe Tour | |
NU'EST Re:Birth In Thailand | |
2015 | NU'EST Live Tour Show Time 3 |
NU'EST First Solo Show In Dallas | |
NU'EST Summer Vacation In Korea | |
NU'EST World Tour Concert RE:VIVE | |
NU'EST Japan Tour "Bridge the World" | |
NU'EST "Bridge the World Live" | |
2016 | NU'EST Live Tour Show Time 4 |
2017 | NU'EST W "Love & Dream" Fanmeeting at South Korea |
NU'EST W Fanmeet and Concert at Taiwan | |
NU'EST W Fanmeet and Concert at Hong Kong | |
2018 | NU'EST W at KWave 2 Music Festival Malaysia |
NU'EST W Double U concert at Seoul, South Korea. | |
NU'EST W Double U concert at Bangkok, Thailand. | |
NU'EST W Double U concert at Jakarta, Indonesia. |
Giải thưởng và đề cử
Gaon Chart Music Awards
Năm | Giải thưởng | Đề cử cho | Kết quả | Chú thích |
2018 | Song of the Year – Tháng 7 | "If You" | Đề cử | |
Album of the Year - Quý 4 | W, Here | Đề cử | ||
Song of the Year – Tháng 10 | "Where You At" | Đề cử | ||
Hot Performance of the Year | NU'EST W | Đoạt giải |
Golden Disk Awards
Năm | Giải thưởng | Đề cử cho | Kết quả | Chú thích |
Đoạt giải | ||||
Đề cử | [cần dẫn nguồn] | |||
Đề cử | ||||
Đề cử |
Seoul Music Awards
Năm | Giải thưởng | Đề cử cho | Kết quả | Chú thích |
2017 | Bonsang | NU'EST W | Đoạt giải | |
Đề cử | [35] | |||
Đề cử |
Mnet Asian Music Awards
Năm | Giải thưởng | Đề cử cho | Kết quả | Chú thích |
Đề cử | ||||
Discovery Of The Year |
NU'EST | Đoạt giải |
Asia Artist Awards
Năm | Giải thưởng | Đề cử cho | Kết quả | Chú thích |
2017 | Đoạt giải | |||
Đề cử |
Các giải thưởng khác
Liên kết ngoài
Website chính: [1]
Youtube: https://www.youtube.com/pledisnuest
Twitter: https://twitter.com/nuestnews
Twitter (Japan): https://twitter.com/OfficialNUESTjp
Cafe Daum: http://cafe.daum.net/nuest
Weibo: https://weibo.com/pledisnuest
Facebook: https://www.facebook.com/pledisnuest
Instagram (Japan): https://www.instagram.com/nuestjapanofficial/
Line: https://line.me/R/ti/p/%40nuest
V Live: http://channels.vlive.tv/F59133
Liên kết ngoài
Website chính: [2]
Youtube: https://www.youtube.com/pledisnuest
Twitter: https://twitter.com/nuestnews
Twitter (Japan): https://twitter.com/OfficialNUESTjp
Cafe Daum: http://cafe.daum.net/nuest
Weibo: https://weibo.com/pledisnuest
Facebook: https://www.facebook.com/pledisnuest
Instagram (Japan): https://www.instagram.com/nuestjapanofficial/
Line: https://line.me/R/ti/p/%40nuest
V Live: http://channels.vlive.tv/F59133
Chú thích
- ^ a b “애프터스쿨 보이즈, 5인조 연말데뷔..팀명 미정” (bằng tiếng Hàn). starnews. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
- ^ “뉴이스트, 리얼리티 통해 매력 발산…'女心' 사수 작전” (bằng tiếng Hàn). Sports Donga.
- ^ “뉴이스트 "또래 현실 노래, 우린 10대 대변인"” (bằng tiếng Hàn). KBS News.
- ^ “뉴이스트, 패스트푸드 광고 모델 발탁.."새로운 경험"” (bằng tiếng Hàn). osen. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
- ^ “뉴이스트, 신곡 '여보세요' 재킷 공개… '소년에서 남자로'” (bằng tiếng Hàn). Asia Kyungje.
- ^ “뉴이스트, 잠자는 숲속의 미녀? 잠꼬대하는 가요계의 악동!” (bằng tiếng Hàn). Ten Asia.
- ^ “뉴이스트, 정규 1집 음원 하이라이트 공개..새로운 성장 들린다” (bằng tiếng Hàn). Ten Asia.
- ^ “뉴이스트, 일본 첫 투어 성공적 마무리…11월 일본 데뷔싱글 발매” (bằng tiếng Hàn). Ten Asia.
- ^ “뉴이스트(NU'EST), 감성 자극 티저 공개 'I'm Bad'” (bằng tiếng Hàn). Ten Asia.
- ^ “NU'EST Talks To KPopStarz Japan: Part 1 [EXCLUSIVE INTERVIEW]” (bằng tiếng Hàn). Kpop Starz.
- ^ “【撮り下ろし&独占インタビュー】NU'EST① 1stアルバム『Bridge the World』をリリース!「僕たちの音楽で世界に橋をかけよう!」” (bằng tiếng Nhật). kpopstarz. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
- ^ “뉴이스트 '여왕의 기사', 본격 '카툰돌'의 서막” (bằng tiếng Hàn). Ten Asia.
- ^ “뉴이스트 "작사, 작곡 참여..우리의 색깔이 묻어난다"” (bằng tiếng Hàn). Ten Asia.
- ^ “뉴이스트 JR&민현, 유닛곡 프리뷰 이미지 공개” (bằng tiếng Hàn). Ten Asia.
- ^ “뉴이스트 측 "'프로듀스 101' 출연 확정"” (bằng tiếng Hàn). Ten Asia. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2017.
- ^ “'차트 역주행' 뉴이스트, 프로듀스 101 시즌2 통한 제 2의 전성기” (bằng tiếng Hàn). sporbiz. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
- ^ “YMC '프듀101' 시즌2 멤버들 계약 확정.."시즌1과 비슷"(공식)” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
- ^ “[SS이슈]'프로듀스 101' 아이돌 시장 지각변동 이끌까” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
- ^ “NU'EST To Make A Four-Member Comeback” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2017.
- ^ “NU'EST hoạt động với tên gọi mới trong thời gian Minhyun quảng bá cùng Wanna One”. 18 tháng 7 năm 2017. Truy cập 18 tháng 7 năm 2017.
- ^ “NU'EST W react to 'If You' ranking #1 on music charts”. 26 tháng 7 năm 2017. Truy cập 26 tháng 7 năm 2017.
- ^ (tiếng Hàn) “Profile - NU'EST!”.
- ^ a b c d “Gaon Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Korean). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- Re:Birth: 2014년 29주차 Album Chart (종합). Gaon Music Chart (bằng tiếng Korean). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - Bridge the World: 2015년 48주차 Album Chart (국외). Gaon Music Chart (bằng tiếng Korean). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- Re:Birth: 2014년 29주차 Album Chart (종합). Gaon Music Chart (bằng tiếng Korean). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
- ^ a b c Nu’estのアルバム売上ランキング [Album sales rankings for Nu’est] (bằng tiếng Japanese). Oricon. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ Cumulative Sales for Re: Birth:
- “Gaon Download July 2014 Chart (see #13)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
- “Gaon Download August 2014 Chart (see #66)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
- “Gaon Download September 2014 Chart (see #100)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
- “Gaon Download May 2017 Chart (see #43)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
- ^ 月間 CDアルバムランキング 2015年11月度 [CD album monthly ranking for November 2015]. Oricon Chart (bằng tiếng Japanese). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2016.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ Cumulative sales for Bridge the World in South Korea:
- 2015년 11월 Album Chart (국외). Gaon Music Chart (bằng tiếng Korean). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - 2017년 5월 Album Chart (국외). Gaon Music Chart (bằng tiếng Korean). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- 2015년 11월 Album Chart (국외). Gaon Music Chart (bằng tiếng Korean). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Gaon Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Korean). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- Re:Birth: 2014년 29주차 Album Chart (종합). Gaon Music Chart (bằng tiếng Korean). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - Bridge the World: 2015년 48주차 Album Chart (국외). Gaon Music Chart (bằng tiếng Korean). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- Re:Birth: 2014년 29주차 Album Chart (종합). Gaon Music Chart (bằng tiếng Korean). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
- ^ Nu’estのアルバム売上ランキング [Album sales rankings for Nu’est] (bằng tiếng Japanese). Oricon. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ Cumulative Sales for Sleep Talking:
- “Gaon Download Year 2012 Chart (see #73)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
- “Gaon Download May 2017 Chart (see #52)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
- ^ Cumulative Sales for Hello:
- “Gaon Download Year 2013 Chart (see #95)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
- ^ Cumulative Sales for Sleep Talking:
- “Gaon Download Year 2013 Chart (see #100)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
- “Gaon Download May 2017 Chart (see #53)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
- ^ Cumulative Sales for Q is:
- “Gaon Download February 2016 Chart (see #15)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
- “Gaon Download March 2016 Chart (see #31)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
- “Gaon Download May 2017 Chart (see #30)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
- ^ Cumulative Sales for Canvas:
- “Gaon Download August 2016 Chart (see #22)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
- “Gaon Download September 2016 Chart (see #32)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
- “Gaon Download May 2017 Chart (see #54)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
- ^ “NU'EST Hold First Official Japanese Press Conference: Group To Tour Japan This August”. kpopstarz.