Khác biệt giữa bản sửa đổi của “GD X Taeyang”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 32: Dòng 32:
=== Album đơn ===
=== Album đơn ===
{| class="wikitable"
{| class="wikitable"
! rowspan="2" |Bài Hát
! rowspan="2" |Bài hát
! rowspan="2" |Chi tiết album
! rowspan="2" |Chi tiết album
! colspan="1" |Vị trí biểu đồ đỉnh
! colspan="1" |Vị trí biểu đồ đỉnh
! rowspan="2" |Bán hàng
! rowspan="2" |Doanh số
|-
|-
!KOREA<br />
!KOREA<br />
|-
|-
|''Chàng trai tốt''
|''Good Boy''
|
|
* Phát hành: ngày 21 tháng 11 năm 2014
* Phát hành: ngày 21 tháng 11 năm 2014
* Nhãn: YG Entertainment
* Nhãn đĩa: YG Entertainment
* Định dạng: CD, tải xuống kỹ thuật số
* Định dạng: CD, tải xuống kỹ thuật số
|1
|1
Dòng 56: Dòng 56:
! rowspan="2" |Chi tiết album
! rowspan="2" |Chi tiết album
! colspan="1" |Vị trí biểu đồ đỉnh
! colspan="1" |Vị trí biểu đồ đỉnh
! rowspan="2" |Bán hàng
! rowspan="2" |Doanh số
|-
|-
!JPN <br />
!JPN <br />
|-
|-
|''G-DRAGON × TAEYANG TRONG PARIS 2014''
|''G-Dragon X Taeyang in Paris 2014''
|
|
* Phát hành: ngày 18 tháng 6 năm 2014
* Phát hành: ngày 18 tháng 6 năm 2014
* Ngôn ngữ: tiếng hàn
* Ngôn ngữ: tiếng Hàn
* Nhãn: YG Entertainment
* Nhãn đĩa: YG Entertainment
|số 8
|số 8
|
|
Dòng 70: Dòng 70:
|}
|}


=== Singles ===
=== Single ===
{| class="wikitable"
{| class="wikitable"
! rowspan="2" |Năm
! rowspan="2" |Năm
! rowspan="2" |Bài Hát
! rowspan="2" |Bài hát
! colspan="3" |Peak positions
! colspan="3" |Vị trí cao nhất
! rowspan="2" |Bán Hàng
! rowspan="2" |Doanh số
! rowspan="2" |Album
! rowspan="2" |Album
|-
|-
Dòng 88: Dòng 88:
|1
|1
|
|
* KOR: 1,260,683
* KOR: 1.260.683
* US: 5,000
* US: 5,000
|''Good Boy'' / YG Hip Hop Project
|''Good Boy'' / YG Hip Hop Project
|-
|-
|2015
|2015
|"Mapsosa"(with Kwanghee)
|"Mapsosa" (cùng với Kwanghee)
|2
|2
|—
|—
|10
|10
|
|
* KOR: 1,302,380
* KOR: 1.302.380
|''Thử thách cực đại''
|''Infinite Challenge''
|}
|}


Dòng 107: Dòng 107:
! rowspan="2" |Bài Hát
! rowspan="2" |Bài Hát
! colspan="2" |Peak positions
! colspan="2" |Peak positions
! rowspan="2" |Bán Hàng/tải nhạc
! rowspan="2" |Doanh số/lượt tải
! rowspan="2" |Album
! rowspan="2" |Album
|-
|-
Dòng 121: Dòng 121:
|-
|-
|2003
|2003
|"Heosubai" <small>(Masta Wu featuring GDYB)</small>
|"Heosubai" <small>(Masta Wu feat GDYB)</small>
|—
|—
|—
|—
Dòng 127: Dòng 127:
|-
|-
|2006
|2006
|"Run" <small>(Se7en featuring GDYB)</small>
|"Run" <small>(Se7en feat GDYB)</small>
|—
|—
|—
|—
Dòng 133: Dòng 133:
|-
|-
|2007
|2007
|"Super Fly" <small>(Lexy featuring G-Dragon,T.O.P and Taeyang)</small>
|"Super Fly" <small>(Lexy feat G-Dragon,T.O.P Taeyang)</small>
|—
|—
|—
|—
Dòng 144: Dòng 144:
|''Heartbreaker''
|''Heartbreaker''
|-
|-
|"Hallelujah" <small>(T.O.P featuring G-Dragon and Taeyang) (Iris soundtrack)</small>
|"Hallelujah" <small>(T.O.P featur G-Dragon Taeyang) (Iris soundtrack)</small>
|—
|—
|—
|—
|Đĩa đơn ngoài album
|Non-album single
|-
|-
|2010
|2010
|"I Need A Girl" <small>(Taeyang featuring G-Dragon)</small>
|"I Need A Girl" <small>(Taeyang feat G-Dragon)</small>
|1
|1
|—
|—
|
|
* KOR: 1,876,167
* KOR: 1.876.167
|''Solar''
|''Solar''
|-
|-
|2013
|2013
|"Let's Talk About Love" <small>(Seungri feat. G-Dragon and Taeyang)</small>
|"Let's Talk About Love" <small>(Seungri feat. G-Dragon Taeyang)</small>
|15
|15
|9
|9
|
|
* KOR: 266,006
* KOR: 266.006
|''Let's Talk About Love''
|''Let's Talk About Love''
|-
|-
|2014
|2014
|"Stay With Me" <small>(Taeyang featuring G-Dragon)</small>
|"Stay With Me" <small>(Taeyang feat G-Dragon)</small>
|7
|7
|4
|4
|
|
* KOR: 343,555
* KOR: 343.555
|''Rise''
|''Rise''
|}
|}

Phiên bản lúc 15:53, ngày 23 tháng 6 năm 2021

GD & TY
Nguyên quánSeoul, Hàn Quốc
Thể loạiK-pop, hip hop
Năm hoạt động2014 (2014)—nay
Hãng đĩaYG Entertainment
Hợp tác vớiBIGBANG
Thành viên

GD X Tae Yang (còn được gọi là GDYB) là một bộ đôi người Hàn Quốc từ YG Entertainment, bao gồm G-DragonTae Yang từ Big Bang. Sau nhiều năm xuất hiện trên các vật liệu độc tấu của nhau, bộ đôi đã chính thức phát hành single "Good Boy" vào năm 2014, trong đó tiếp tục đầu bảng xếp hạng Billboard Bài hát kỹ thuật số trên thế giới và bán được hơn một triệu đơn vị kỹ thuật số tại Hàn Quốc.

Lịch sử

Kwon Ji-yongDong Young-bae (Taeyang) lần đầu gặp nhau khi còn là thực tập sinh tại YG Entertainment. Sau khi ký hợp đồng với hãng thu âm, họ đã dành năm đầu tiên dọn dẹp phòng thu và lấy chai nước trong quá trình tập nhảy cho các nghệ sĩ của YG.[1] Sau đó Youngbae thừa nhận rằng các nghệ sĩ hiện tại vào thời điểm đó không thân thiện với anh hoặc Jiyong[2]. Kế hoạch ban đầu của cả hai là ra mắt với tư cách là bộ đôi hip-hop GDYB, với Jiyong chọn nghệ danh là G-Dragon ("Ji" được phát âm giống như "G" và Yong (long) trong tiếng Hàn có nghĩa là "rồng").[3] Mặc dù họ đã xuất hiện nhiều lần với tư cách là một bộ đôi và cá nhân trong âm nhạc của các nghệ sĩ khác, kế hoạch ra mắt của họ đã bị hủy bỏ và họ đã tham gia cùng bốn thực tập sinh khác (T.O.P, Daesung, SeungriHyunseung) thành lập nên nhóm Big Bang. Sự thành lập của nhóm đã được ghi lại trên truyền hình, nhưng trước khi ra mắt chính thức, Hyunsung đã bị loại ra khỏi nhóm. Youngbae sau đó đã thông qua nghệ danh Taeyang (thái dương, có nghĩa là "mặt trời"). Thành viên Seungri sau đó thừa nhận rằng G-Dragon ban đầu lạnh lùng với Daesung và bản thân anh vì G-Dragon muốn ở trong bộ đôi hip-hop và không thích bị đưa vào một ban nhạc[4][5]. Bản thân Taeyang ban đầu cũng do dự về việc được đưa vào một ban nhạc nhưng cuối cùng lại có cảm tình với các thành viên khác.[6] Taeyang himself was also initially hesitant about being placed in a band but eventually warmed up to the other members.[2]

Mặc dù hoạt động với ban nhạc của họ, bộ đôi tiếp tục cộng tác với nhau bên ngoài của vật liệu của Big Bang, G-Dragon tham gia như một nhà văn kiêm nhà sản xuất cho Taeyang đầu tiên đĩa mở rộng Hot (2008),[nb 1] sau đó G-Dragon sau đó đã ghi lại "Part Twl" vào đĩa đơn chính của ep "Only Look at Me" (tiếng Hàn: 나만바라; Romaja: Naman Barabwa). Sau đó, G-Dragon đã có một đoạn rap trong đĩa đơn "I Need a Girl" của Taeyang. Taeyang đã trở lại sự ưu ái bằng cách xuất hiện trong bài hát "Korean Dream" cho album đầu tiên của G-Dragon Heartbreaker (2009). G-Dragon sau đó đã viết và sản xuất một số bài hát cho album đầu tiên và thứ hai của Taeyang Solar (2010) và Rise (2014).[7]

Sự hợp tác chính thức giữa hai người khi GD x Taeyang nổi bật lên vào năm 2014 với bài hát "Good Boy", mà đạt số một trên bảng xếp hạng bài hát thế giới kỹ thuật số của Billboard, khiến nó trở thành lần bản hit đứng thứ ba một tại Hàn Quốc đã đứng đầu bảng xếp hạng, chỉ đứng sau PSY2NE1.[8] Đĩa đơn tích lũy 1,2 triệu lượt tải xuống ở Hàn Quốc[9] và video âm nhạc của nó đã tích lũy được hơn 100 triệu lượt xem trên trang web chia sẻ video trên YouTube.[10] Trong năm 2015, bộ đôi tham gia Thử thách cực đại lễ hội âm nhạc, hợp tác với Hwang Kwang-hee của ZE:A cho đĩa đơn "Mapsosa", đứng ở vị trí thứ hai trên Bảng xếp hạng kỹ thuật số Gaon[11] và bán được 1,3 triệu bản vào cuối năm nay, khiến nó trở thành một trong những bài hát bán chạy nhất năm 2015.[12]

Danh sách đĩa hát

Album đơn

Bài hát Chi tiết album Vị trí biểu đồ đỉnh Doanh số
KOREA
Good Boy
  • Phát hành: ngày 21 tháng 11 năm 2014
  • Nhãn đĩa: YG Entertainment
  • Định dạng: CD, tải xuống kỹ thuật số
1
  • KOR: 25.000
"-" biểu thị các bản phát hành không có biểu đồ hoặc không được phát hành trong khu vực đó.

DVD

Bài Hát Chi tiết album Vị trí biểu đồ đỉnh Doanh số
JPN
G-Dragon X Taeyang in Paris 2014
  • Phát hành: ngày 18 tháng 6 năm 2014
  • Ngôn ngữ: tiếng Hàn
  • Nhãn đĩa: YG Entertainment
số 8
  • JPN: 6.033

Single

Năm Bài hát Vị trí cao nhất Doanh số Album
KOR
FIN
US World
2014 "Good Boy" 5 21 1
  • KOR: 1.260.683
  • US: 5,000
Good Boy / YG Hip Hop Project
2015 "Mapsosa" (cùng với Kwanghee) 2 10
  • KOR: 1.302.380
Thử thách cực đại

Sự hợp tác khác

Năm Bài Hát Peak positions Doanh số/lượt tải Album
KOR
US World
2002 "Unfold at a Higher Place" (As GDYB) N/A Why Be Normal?
2003 "Heosubai" (Masta Wu feat GDYB) Masta Peace
2006 "Run" (Se7en feat GDYB) 24/SE7EN
2007 "Super Fly" (Lexy feat G-Dragon,T.O.P và Taeyang) Rush
2009 "Korean Dream" (G-Dragon feat. Taeyang) 3 Heartbreaker
"Hallelujah" (T.O.P featur G-Dragon và Taeyang) (Iris soundtrack) Đĩa đơn ngoài album
2010 "I Need A Girl" (Taeyang feat G-Dragon) 1
  • KOR: 1.876.167
Solar
2013 "Let's Talk About Love" (Seungri feat. G-Dragon và Taeyang) 15 9
  • KOR: 266.006
Let's Talk About Love
2014 "Stay With Me" (Taeyang feat G-Dragon) 7 4
  • KOR: 343.555
Rise

Giải thưởng và đề cử

Năm Tên Bài Hát Giải thưởng Kết quả Tham chiếu
2015 Giải thưởng âm nhạc YouTube Good Boy Nghệ sĩ được vinh danh Thắng
Giải thưởng âm nhạc Melon Mapsosa Giải thưởng xu hướng hot 2015 Thắng
Giải thưởng phổ biến dưa Giải thưởng phổ biến (ngày 7 tháng 9) Thắng
Giải thưởng phổ biến (ngày 14 tháng 9) Thắng
Giải thưởng phổ biến (ngày 21 tháng 9) Thắng

Chương trình âm nhạc

SBS's Inkigayo

Năm Ngày Bài hát
2010 Ngày 18 tháng 7 "I Need A Gril" (Tae Yang feat. G-Dragon)
25 tháng 7
2014 Ngày 30 tháng 11 "Good Boy" (GD X TAEYANG)
2015 Ngày 4 tháng 1

Mnet's M Countdown

Năm Ngày Bài hát
2010 Ngày 8 tháng 7 "I Need A Gril" (Tae Yang feat. G-Dragon)

KBS's Music Bank

Year Date Song
2010 16 tháng 7 "I Need a Girl" (Taeyang feat. G-Dragon)

Ghi chú

  1. ^ Theo các khoản tín dụng trên áo khoác của album.

Tham khảo

  1. ^ 新스타고백 지드래곤③연습생시절, 1년간 죽어라 청소만. Yahoo Korean News (bằng tiếng Hàn). Yahoo!. 1 tháng 3 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2010.
  2. ^ a b “[Star Timeline] "YOUNG BAE Music": TAEYANG devotes half his life to music”. YG-Life. 17 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2017.
  3. ^ '준비된 그룹' 빅뱅, 대폭발 예고. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Chosun Ilbo. 7 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2010.
  4. ^ '태양'이 누구인가요? (bằng tiếng Hàn). Nate. 30 tháng 7 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2010.
  5. ^ '준비된 그룹' 빅뱅, 대폭발 예고. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). 7 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2010.
  6. ^ “Happy Together - Big Bang Special (2015.06.11)”. Youtube. KBS World TV. 11 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
  7. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :02
  8. ^ Benjamin, Jeff (1 tháng 12 năm 2014). “G-Dragon & Taeyang's 'Good Boy' Debuts at No. 1 on World Digital Songs”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.
  9. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :3
  10. ^ “[문화광장] 빅뱅, MV 9번째 1억 뷰 돌파…"韓 최다 기록". KBS News (bằng tiếng Hàn). 3 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2017.
  11. ^ “′Infinity Challenge′ Addresses Song Festival Spoilers”. mwave. CJ DigitalMusic. 29 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2015.
  12. ^ “Gaon Digital Download - 2015”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.

Liên kết ngoài

Trang chính thức của YG Entertainment

Trang chính thức của YG Japan

Trang chính thức của YG bằng tiếng Anh Lưu trữ 2011-12-27 tại Wayback Machine

Channel chính thức của YG trên youtube

Facebook chính thức của YG Entertainment


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “nb”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="nb"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu