Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nayeon”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
→‎Liên kết ngoài: clean up, general fixes using AWB
n Q.Khải đã đổi Lim Na-yeon thành Nayeon: Tên đúng
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 14:54, ngày 19 tháng 8 năm 2021

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Im.
Nayeon
Nayeon tại Twice 2nd Tour: Twiceland Zone 2 – Fantasy Park ở Seoul, Hàn Quốc vào ngày 18 tháng 5 năm 2018
SinhIm Na-yeon
22 tháng 9, 1995 (28 tuổi)
Gangdong-gu, Seoul, Hàn Quốc
Nghề nghiệpCa sĩ
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụThanh nhạc
Năm hoạt động2015–nay
Hãng đĩa
Hợp tác với
Chữ ký
Im Na-yeon
Hangul
임나연
Hanja
林娜璉
Romaja quốc ngữIm Na-yeon
McCune–ReischauerIm Na-yŏn
Hán-ViệtLâm Na Liễn
Nghệ danh
Hangul
나연
Romaja quốc ngữNayeon
McCune–ReischauerNayŏn

Im Na-yeon (sinh ngày 22 tháng 9 năm 1995) hay còn được viết là Nayeon là nữ ca sĩ người Hàn Quốc. Sau khi tham gia chương trình truyền hình sống còn Sixteen vào năm 2015, cô trở thành thành viên của nhóm nhạc Twice thuộc quyền quản lý của JYP Entertainment.[1] Trong vòng hai năm liên tiếp (2017-2018), cô được bầu chọn là thần tượng nổi bật thứ sáu tại Hàn Quốc theo cuộc bầu chọn âm nhạc thường niên của Gallup Hàn Quốc.

Tiểu sử

Nayeon đã bí mật tham gia thử giọng tại chương trình Open Audition lần thứ 7 của JYP Entertainment và trở thành một thực tập sinh vào ngày 15 tháng 9 năm 2010.[2][3][4] Vào năm 2013, cô đã được chọn là thành viên của nhóm 6mix, một nhóm nhạc nữ của JYPE đã được lên kế hoạch nhưng không ra mắt.[5] Trước khi tham gia Sixteen và ra mắt với vai trò là một thành viên của Twice, cô đã xuất hiện trong vài quảng cáo trên truyền hình và xuất hiện với vai trò khách mời trong phim truyền hình Dream High 2 của đài KBS2 vào năm 2012.[6]

Với cuộc bình chọn âm nhạc thường niên thực hiện bởi Gallup Hàn Quốc vào năm 2017, Nayeon được bầu chọn là thần tượng nổi bật thứ sáu tại Hàn Quốc, là thứ hạng cao nhất so với các thành viên cùng nhóm.[7][8] Trong cuộc bình chọn vào năm 2018, cô lại đứng ở thứ hạng này với 6,7% bầu chọn.[9][10]

Video âm nhạc

Năm Tên Nghệ sĩ Vai trò
2011 Bad Girl, Good Girl Miss A Bản thân
2014 No Love Jun.K
Girls Girls Girls GOT7
Please Don't Go SanE
2015 Only You Miss A
Like Ooh Ahh Twice
2016 Cheer Up
TT
2017 Knock Knock
Signal
Likey
Heart Shaker
Merry & Happy
2018 Candy Pop
Brand New Girl
What is Love?
I Want You Back
Dance The Night Away
Yes or Yes
The best thing I ever did
2019 Fancy
Breakthrough
Happy Happy
Feel Special
Fake & True
2020 More & More
Fanfare
I Can't Stop Me
Better
2021 Kura Kura
Alcohol-Free
Perfect World

Video âm nhạc đã xuất hiện

Năm Video âm nhạc Nghệ sĩ Vai trò
2014 No Love Jun.K Bản thân
Girls Girls Girls GOT7
Please Don't Go SanE
2015 Only You Miss A
2016 Fire J.Y.Park
2017 Your Wedding Jun.K

Danh sách đĩa nhạc

Tham gia viết bài hát
Năm Bài hát Album Ghi chú
2017

2019

24/7

Rainbow"[11]

Twicetagram

Feel Special

Với Jihyo

Tham gia viết lời

2020 Make Me Go More & More Lyrics
Depend On You Eyes Wide Open
2021 Baby Blue Love Taste Of Love

Danh sách phim

Phim truyền hình

Năm Chương trình tuyền hình Kênh Ghi chú
2012 Dream High 2 KBS2 Vai khách mời tập 2
2016 Oh My God! Tip MBC phim Web

Chương trình phát sóng

Năm Tiêu đề Mạng lưới Vai trò
2018 Idol Star Athletics Championships MBC Người giới thiệu[12]

Quảng cáo

Năm Nhãn hiệu Ghi chú
2010 Nitendo Wii cùng với Jungyeon (Twice)
2012 Teen Nature cùng với Suzy (Miss A)
2013 SMART School Uniform Bản thân
2014 Clarks Of England cùng với HIGHLIGHT

Tham khảo

  1. ^ Jeong, Jun-hwa (ngày 13 tháng 4 năm 2015). “JYP 신인 걸그룹 프로젝트 '식스틴', 첫 멤버 나연 공개..비주얼+실력”. OSEN. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2016.
  2. ^ Kim, Yoon-jeong. “박진영 교복 광고 찍은 걸그룹 '트와이스'는 누구? 공승연 동생에 SES 유진 닮은꼴까지… 준비된 '한류돌'. SportsQ (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2016.
  3. ^ “트와이스 쯔위 "연습생 생활하면서 꾀병부리고 쉰적 있다" ②”. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2016.
  4. ^ “[네이버 연예] 아이엠그라운드, 트와이스 소개 하기!”. Naver (bằng tiếng Hàn). Naver Corp. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2016.
  5. ^ “All about Nayeon, Tzuyu”. Twice TV. Tập 1. ngày 17 tháng 7 năm 2015. Naver.
  6. ^ Hwang, Hyo-jin. “JYP의 취향│③ 열여섯 명의 [식스틴] 멤버들을 소개합니다”. ize (bằng tiếng Hàn). ize Magazine. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2016.
  7. ^ “2017년 올해를 빛낸 가수와 가요 – 최근 11년간 추이, 아이돌 선호도 포함” (bằng tiếng Hàn). Gallup Korea. ngày 19 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  8. ^ Peterson, Jacques (ngày 20 tháng 12 năm 2017). “IU dominated Gallup Korea's yearly music poll”. SBS. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019.
  9. ^ “2018년 올해를 빛낸 가수와 가요 - 최근 12년간 추이 포함” (bằng tiếng Hàn). Gallup Korea. ngày 30 tháng 11 năm 2018.
  10. ^ Hicap, Jonathan (ngày 26 tháng 12 năm 2018). “Gallup Korea names favorite singers, songs in 2018”. Manila Bulletin. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
  11. ^ “twicetagram”. TWICE JYPE. ngày 30 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2019.
  12. ^ '추석특집 2018 아육대' 트와이스 나연, 감스트, 붐까지! 떠오르는 대세 MC 3인 출격!”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2018.

Liên kết ngoài

  • Tư liệu liên quan tới Nayeon tại Wikimedia Commons