Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trọng trường Trái Đất”
nKhông có tóm lược sửa đổi |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
[[Tập tin:Geoids sm.jpg|thumb|300px|right|Trọng trường Trái Đất do NASA thực hiện trong phi vụ thí nghiệm [https://en.wikipedia.org/wiki/Gravity_Recovery_and_Climate_Experiment GRACE], thể hiện độ lệch với [https://en.wikipedia.org/wiki/Theoretical_gravity trọng trường lý thuyết] của dạng trái đất làm trơn lý tưởng, vốn được gọi là ellipsoid |
[[Tập tin:Geoids sm.jpg|thumb|300px|right|Trọng trường Trái Đất do NASA thực hiện trong phi vụ thí nghiệm [https://en.wikipedia.org/wiki/Gravity_Recovery_and_Climate_Experiment GRACE], thể hiện độ lệch với [https://en.wikipedia.org/wiki/Theoretical_gravity trọng trường lý thuyết] của dạng trái đất làm trơn lý tưởng, vốn được gọi là ellipsoid Trái Đất. Màu đỏ là nơi trọng trường mạnh hơn giá trị tiêu chuẩn, còn màu lam là nơi yếu hơn.]] |
||
'''Trọng trường Trái Đất''' (Gravity of Earth), ký hiệu là '''''g''''', đề cập đến gia tốc mà Trái Đất gây ra cho các đối tượng ở trên hoặc gần của bề mặt. Trong [[SI|hệ đơn vị SI]] gia tốc này được đo bằng mét trên giây bình phương (ký hiệu (m/s<sup>2</sup> hoặc m•s<sup>−2</sup>), hoặc tương đương với Newtons trên kilogram (N/kg hoặc N•kg<sup>−1</sup>). Nó có giá trị xấp xỉ 9,81 m/s<sup>2</sup>, tức là nếu bỏ qua ảnh hưởng của sức cản không khí, tốc độ của một vật rơi tự do gần bề mặt Trái Đất sẽ tăng thêm khoảng 9,81 m/s (32,2 ft/s) sau mỗi giây. Giá trị này đôi khi được gọi không chính thức là ''g'' nhỏ (ngược lại, các hằng số hấp dẫn ''G'' được gọi là ''G'' lớn). |
'''Trọng trường Trái Đất''' (Gravity of Earth), ký hiệu là '''''g''''', đề cập đến gia tốc mà [[Trái Đất]] gây ra cho các đối tượng ở trên hoặc gần của bề mặt. Trong [[SI|hệ đơn vị SI]] gia tốc này được đo bằng mét trên giây bình phương (ký hiệu (m/s<sup>2</sup> hoặc m•s<sup>−2</sup>), hoặc tương đương với Newtons trên kilogram (N/kg hoặc N•kg<sup>−1</sup>). Nó có giá trị xấp xỉ 9,81 m/s<sup>2</sup>, tức là nếu bỏ qua ảnh hưởng của sức cản không khí, tốc độ của một vật rơi tự do gần bề mặt [[Trái Đất]] sẽ tăng thêm khoảng 9,81 m/s (32,2 ft/s) sau mỗi giây. Giá trị này đôi khi được gọi không chính thức là ''g'' nhỏ (ngược lại, các hằng số hấp dẫn ''G'' được gọi là ''G'' lớn). |
||
Nghiên cứu trọng trường [[Trái Đất]] là một lĩnh vực của ''[[địa vật lý]]''. Kết quả của nghiên cứu cũng áp dụng để miêu tả trọng trường tại các [[hành tinh]], các [[thiên thể]] khác. |
|||
== Đối tượng nghiên cứu == |
== Đối tượng nghiên cứu == |
Phiên bản lúc 03:46, ngày 3 tháng 4 năm 2015
Trọng trường Trái Đất (Gravity of Earth), ký hiệu là g, đề cập đến gia tốc mà Trái Đất gây ra cho các đối tượng ở trên hoặc gần của bề mặt. Trong hệ đơn vị SI gia tốc này được đo bằng mét trên giây bình phương (ký hiệu (m/s2 hoặc m•s−2), hoặc tương đương với Newtons trên kilogram (N/kg hoặc N•kg−1). Nó có giá trị xấp xỉ 9,81 m/s2, tức là nếu bỏ qua ảnh hưởng của sức cản không khí, tốc độ của một vật rơi tự do gần bề mặt Trái Đất sẽ tăng thêm khoảng 9,81 m/s (32,2 ft/s) sau mỗi giây. Giá trị này đôi khi được gọi không chính thức là g nhỏ (ngược lại, các hằng số hấp dẫn G được gọi là G lớn).
Nghiên cứu trọng trường Trái Đất là một lĩnh vực của địa vật lý. Kết quả của nghiên cứu cũng áp dụng để miêu tả trọng trường tại các hành tinh, các thiên thể khác.
Đối tượng nghiên cứu
Xem thêm
- Định luật vạn vật hấp dẫn của Newton
- Tương tác hấp dẫn
- Dị thường trọng lực
- Thăm dò trọng lực
- Gravity Field and Steady-State Ocean Circulation Explorer
- Gravity Recovery And Climate Experiment (GRACE)
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Trọng trường Trái Đất. |