Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Endo Wataru”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
cập nhật 2018
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 13: Dòng 13:
| nationalyears1 = 2012 | nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Nhật Bản|U-19 Nhật Bản]] | nationalcaps1 = 4 | nationalgoals1 = 0
| nationalyears1 = 2012 | nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Nhật Bản|U-19 Nhật Bản]] | nationalcaps1 = 4 | nationalgoals1 = 0
| nationalyears2 = 2015–2016 | nationalteam2 = [[Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Nhật Bản|U-23 Nhật Bản]] | nationalcaps2 = 6 | nationalgoals2 = 0
| nationalyears2 = 2015–2016 | nationalteam2 = [[Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Nhật Bản|U-23 Nhật Bản]] | nationalcaps2 = 6 | nationalgoals2 = 0
| nationalyears3 = 2015– | nationalteam3 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản|Nhật Bản]] | nationalcaps3 = 11 | nationalgoals3 = 0
| nationalyears3 = 2015– | nationalteam3 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản|Nhật Bản]] | nationalcaps3 = 12 | nationalgoals3 = 0
| club-update = 11:39, 21 tháng 3 năm 2018 (UTC)
| club-update = 21 tháng 3 năm 2018
| ntupdate = 10 tháng 11 năm 2017
| ntupdate = 2 tháng 7 năm 2018
}}
}}



Phiên bản lúc 22:37, ngày 2 tháng 7 năm 2018

Endo Wataru
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Endo Wataru
Ngày sinh 9 tháng 2, 1993 (31 tuổi)
Nơi sinh Totsuka-ku, Yokohama, Nhật Bản
Chiều cao 1,78 m
Vị trí Hậu vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Urawa Red Diamonds
Số áo 6
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2008–2010 Trẻ Shonan Bellmare
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2010–2015 Shonan Bellmare 158 (23)
2016– Urawa Red Diamonds 62 (3)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2012 U-19 Nhật Bản 4 (0)
2015–2016 U-23 Nhật Bản 6 (0)
2015– Nhật Bản 12 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 3 năm 2018
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 2 tháng 7 năm 2018

Endo Wataru (遠藤 航 Endō Wataru?, sinh ngày 9 tháng 2 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản hiện tại thi đấu cho Urawa Red Diamonds,[1] whom anh gia nhập after beginning his professional career với Shonan Bellmare.[2]

Sự nghiệp quốc tế

Ngày 23 tháng 7 năm 2015, huấn luyện viên đội tuyển Nhật Bản Vahid Halilhodžić triệu tập anh tham dự Cúp bóng đá Đông Á 2015.[3] Vào tháng 5 năm 2018 anh có tên trong đội hình sơ loại của Nhật Bản tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 ở Nga.[4]

Thống kê sự nghiệp

Tính đến trận đấu diễn ra ngày 14 tháng 3 năm 2018[5]
Số trận và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp Cúp Liên đoàn Khác Tổng
Hạng đấu Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Shonan Bellmare 2010 J.League Division 1 6 1 0 0 1 0 7 1
2011 J.League Division 2 34 1 0 0 34 1
2012 32 7 0 0 32 7
2013 J.League Division 1 17 3 0 0 17 3
2014 J.League Division 2 38 7 0 0 38 7
2015 J1 League 31 4 0 0 1 0 32 4
Tổng 158 23 0 0 2 0 0 0 160 23
Urawa Red Diamonds 2016 J1 League 29 0 1 0 3 0 6 0 39 0
2017 30 3 1 0 2 0 13 1 46 4
2018 3 0 0 0 2 0 5 0
Tổng 62 3 2 0 7 0 19 1 95 4
Tổng cộng sự nghiệps 220 26 2 0 9 0 19 1 250 27

Danh hiệu

Quốc tế

U-23 Nhật Bản

Câu lạc bộ

Shonan Bellmare
Urawa Red Diamonds

Tham khảo

  1. ^ Kano, Shintaro (7 tháng 2 năm 2016). “New Urawa signing Endo eyes trophy-laden season”. The Japan Times. Truy cập 21 tháng 5 năm 2017.
  2. ^ W. Endo at Soccerway.com
  3. ^ “EAFF東アジアカップ2015(8/2~9@中国/武漢) SAMURAI BLUE(日本代表)メンバー・スケジュール”. JFA. 23 tháng 7 năm 2015. Truy cập 28 tháng 5 năm 2017.
  4. ^ “World Cup 2018: All the confirmed squads for this summer's finals ở Nga”.
  5. ^ Endo Wataru tại Soccerway. Truy cập 21 tháng 3 năm 2018.

Liên kết ngoài