Benson (lớp tàu khu trục)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu khu trục USS Benson (DD-421), chiếc dẫn đầu của lớp
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Lớp tàu khu trục Benson
Xưởng đóng tàu
Bên khai thác
Lớp trước Lớp Sims
Lớp sau Lớp Gleaves
Lớp con 24 chiếc lớp Bristol [1]
Thời gian đóng tàu 19381943
Thời gian hoạt động 19401951
Hoàn thành 30
Bị mất 4
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Tàu khu trục
Trọng tải choán nước
  • 1.620 tấn Anh (1.650 t) (tiêu chuẩn)[1]
  • 2.515 tấn Anh (2.555 t) (đầy tải)
Chiều dài
  • 341 ft (103,9 m) (mực nước)
  • 348 ft 2 in (106,12 m) (chung)
Sườn ngang 36 ft 1 in (11,00 m)
Mớn nước
  • 11 ft 9 in (3,58 m) (tiêu chuẩn)
  • 17 ft 9 in (5,41 m) (đầy tải)
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 37,5 hải lý trên giờ (69,5 km/h)
  • 33 hải lý trên giờ (61,1 km/h) khi đầy tải
Tầm xa 6.000 nmi (11.110 km) ở tốc độ 15 kn (28 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 208 (276 trong thời chiến)
Vũ khí
Ghi chú Nguồn dữ liệu[2]

Lớp tàu khu trục Benson là một lớp 30 tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo từ năm 1939 đến năm 1943, và đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Đặc điểm thiết kế[sửa | sửa mã nguồn]

Lớp Benson được thiết kế như một phiên bản cải tiến từ lớp Sims dẫn trước với hai ống khói và một sự bố trí lại hệ thống động lực, bố trí xen kẻ luân phiên các phòng nồi hơi và phòng động cơ nhằm giúp cho các con tàu có cơ hội sống sót tốt hơn khi bị tấn công bằng ngư lôi. Kích thước các khung tàu cũng gia tăng để chịu đựng trọng lượng của hệ thống động lực mới. Điều này đã khiến trọng lượng choán nước chung của con tàu tăng thêm khoảng 60 tấn Anh (61 t).

Lớp Benson là những tàu khu trục chủ lực trong hoạt động Tuần tra Trung lập trước chiến tranh, và đã tham chiến tại mọi chiến trường trong cuộc xung đột. Lớp tàu khu trục Gleaves tiếp nối cũng được chế tạo gần cùng một thiết kế, và hầu như giống hệt với lớp Benson; điểm khác biệt duy nhất bên ngoài giữa hai lớp BensonGleaves là kiểu dáng của ống khói, với mặt bên phẳng trên lớp Benson.

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

USS LaffeyUSS Barton bị mất trong trận Hải chiến Guadalcanal vào ngày 13 tháng 11 năm 1942. USS Lansdale bị mất trong một trận chiến tại Địa Trung Hải vào ngày 20 tháng 4 năm 1944. Phần mũi của USS Murphy bị cắt rời do tai nạn va chạm với chiếc SS Bulkoil ở cách 75 dặm (121 km) ngoài khơi New York vào ngày 21 tháng 10 năm 1943 và bị đắm; phần còn lại của con tàu nổi được và được sửa chữa lại với mũi tàu mới trước khi đưa vào hoạt động trở lại.[1]

USS Laffey được tặng thưởng danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Tổng thống do vai trò của nó trong trận Guadalcanal. USS Bailey được tặng thưởng danh hiệu Đơn vị Tưởng thưởng Hải quân do thành tích trong Trận chiến quần đảo Komandorski vào ngày 26 tháng 3 năm 1943; tương tự, USS Hilary P. Jones cũng được tặng danh hiệu Đơn vị Tưởng thưởng Hải quân cho các hoạt động của nó tại các chiến dịch cuối cùng ở Địa Trung Hải vào tháng 9 năm 1944.[1]

Những chiếc trong lớp[sửa | sửa mã nguồn]

Tàu Đặt lườn Hạ thủy Hoạt động Số phận
Benson (DD-421) 16 tháng 5 năm 1938 15 tháng 11 năm 1939 25 tháng 7 năm 1940 Ngừng hoạt động 18 tháng 3 năm 1946; chuyển cho Đài Loan 26 tháng 2 năm 1954 như là chiếc ROCS Lo Yang (DD-14); tháo dỡ 1975
Mayo (DD-422) 16 tháng 5 năm 1938 26 tháng 3 năm 1940 18 tháng 9 năm 1940 Ngừng hoạt động 18 tháng 3 năm 1946; bán để tháo dỡ 8 tháng 5 năm 1972
Madison (DD-425) 19 tháng 9 năm 1938 20 tháng 10 năm 1939 6 tháng 8 năm 1940 Ngừng hoạt động 13 tháng 3 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu 14 tháng 10 năm 1969
Lansdale (DD-426) 19 tháng 12 năm 1938 30 tháng 10 năm 1939 17 tháng 9 năm 1940 Bị máy bay Không quân Đức đánh chìm tại Bắc Phi, 20 tháng 4 năm 1944
Hilary P. Jones (DD-427) 16 tháng 5 năm 1938 14 tháng 12 năm 1939 6 tháng 9 năm 1940 Ngừng hoạt động 6 tháng 2 năm 1947; chuyển cho Đài Loan 26 tháng 2 năm 1954 như là chiếc ROCS Han Yang (DD-15); tháo dỡ 1974
Charles F. Hughes (DD-428) 3 tháng 1 năm 1938 16 tháng 5 năm 1940 6 tháng 9 năm 1940 Ngừng hoạt động 18 tháng 3 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu 26 tháng 3 năm 1969
Laffey (DD-459) 13 tháng 1 năm 1941 30 tháng 10 năm 1941 31 tháng 3 năm 1942 Bị đánh chìm trong trận Hải chiến Guadalcanal, 13 tháng 11 năm 1942
Woodworth (DD-460) 30 tháng 4 năm 1941 29 tháng 11 năm 1941 30 tháng 4 năm 1942 Ngừng hoạt động 11 tháng 4 năm 1946; chuyển cho Hải quân Ý như là chiếc Artigliere (D553), 11 tháng 6 năm 1951; tháo dỡ 1971
Farenholt 11 tháng 12 năm 1940 19 tháng 11 năm 1941 2 tháng 4 năm 1942 Ngừng hoạt động 26 tháng 4 năm 1946; bán để tháo dỡ 22 tháng 11 năm 1972
Bailey 29 tháng 1 năm 1941 19 tháng 12 năm 1941 11 tháng 5 năm 1942 Ngừng hoạt động 2 tháng 5 năm 1948; đánh chìm như một mục tiêu 4 tháng 11 năm 1969
Bancroft 1 tháng 5 năm 1941 31 tháng 12 năm 1941 30 tháng 4 năm 1942 Ngừng hoạt động 1 tháng 2 năm 1946; bán để tháo dỡ 16 tháng 3 năm 1973
Barton 20 tháng 5 năm 1941 31 tháng 1 năm 1942 29 tháng 5 năm 1942 Bị đánh chìm trong trận Hải chiến Guadalcanal, 13 tháng 11 năm 1942
Boyle (DD-600) 31 tháng 12 năm 1941 15 tháng 6 năm 1942 15 tháng 8 năm 1942 Ngừng hoạt động 29 tháng 3 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu 3 tháng 5 năm 1973
Champlin (DD-601) 31 tháng 1 năm 1942 25 tháng 7 năm 1942 12 tháng 9 năm 1942 Ngừng hoạt động 31 tháng 1 năm 1947; bán để tháo dỡ 8 tháng 5 năm 1972
Meade (DD-602) 25 tháng 3 năm 1941 15 tháng 2 năm 1942 22 tháng 6 năm 1942 Ngừng hoạt động 17 tháng 6 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu 18 tháng 2 năm 1973
Murphy (DD-603) 19 tháng 5 năm 1941 29 tháng 4 năm 1942 23 tháng 7 năm 1942 Ngừng hoạt động 9 tháng 3 năm 1946; bán để tháo dỡ 6 tháng 10 năm 1972
Parker (DD-604) 9 tháng 6 năm 1941 12 tháng 5 năm 1942 31 tháng 8 năm 1942 Ngừng hoạt động 31 tháng 1 năm 1947; bán để tháo dỡ 25 tháng 5 năm 1973
Caldwell (DD-605) 24 tháng 3 năm 1941 15 tháng 1 năm 1942 10 tháng 6 năm 1942 Ngừng hoạt động 24 tháng 4 năm 1946; bán để tháo dỡ 4 tháng 11 năm 1966
Coghlan (DD-606) 28 tháng 3 năm 1941 12 tháng 2 năm 1942 10 tháng 7 năm 1942 Ngừng hoạt động 31 tháng 3 năm 1947; bán để tháo dỡ 12 tháng 6 năm 1974
Frazier (DD-607) 5 tháng 7 năm 1941 17 tháng 3 năm 1942 30 tháng 7 năm 1942 Ngừng hoạt động 15 tháng 4 năm 1946; bán để tháo dỡ 6 tháng 10 năm 1972
Gansevoort (DD-608) 16 tháng 6 năm 1941 11 tháng 4 năm 1942 25 tháng 8 năm 1942 Ngừng hoạt động 1 tháng 2 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu 23 tháng 3 năm 1972
Gillespie (DD-609) 16 tháng 6 năm 1941 8 tháng 5 năm 1942 18 tháng 9 năm 1942 Ngừng hoạt động 17 tháng 4 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu 16 tháng 7 năm 1973
Hobby (DD-610) 30 tháng 6 năm 1941 4 tháng 6 năm 1942 18 tháng 11 năm 1942 Ngừng hoạt động 1 tháng 2 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu 1 tháng 6 năm 1972
Kalk (DD-611) 30 tháng 6 năm 1941 18 tháng 7 năm 1942 17 tháng 10 năm 1942 Ngừng hoạt động 3 tháng 5 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu 20 tháng 3 năm 1969
Kendrick (DD-612) 1 tháng 5 năm 1941 2 tháng 4 năm 1942 12 tháng 9 năm 1942 Ngừng hoạt động 31 tháng 3 năm 1947; đánh chìm như một mục tiêu 2 tháng 3 năm 1968
Laub (DD-613) 1 tháng 5 năm 1941 28 tháng 4 năm 1942 24 tháng 10 năm 1942 Ngừng hoạt động 2 tháng 2 năm 1946; bán để tháo dỡ 14 tháng 1 năm 1975
MacKenzie (DD-614) 29 tháng 5 năm 1941 27 tháng 6 năm 1942 21 tháng 11 năm 1942 Ngừng hoạt động 4 tháng 2 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu 1 tháng 6 năm 1974
McLanahan (DD-615) 29 tháng 5 năm 1941 2 tháng 9 năm 1942 19 tháng 12 năm 1942 Ngừng hoạt động 2 tháng 2 năm 1946; bán để tháo dỡ 1 tháng 6 năm 1974
Nields (DD-616) 15 tháng 6 năm 1942 1 tháng 10 năm 1942 15 tháng 1 năm 1943 Ngừng hoạt động 25 tháng 3 năm 1946; bán để tháo dỡ 8 tháng 5 năm 1972
Ordronaux (DD-617) 25 tháng 7 năm 1942 9 tháng 11 năm 1942 13 tháng 2 năm 1943 Ngừng hoạt động 27 tháng 3 năm 1946; bán để tháo dỡ 16 tháng 3 năm 1973

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Destroyer History - Benson Class
  2. ^ “Destroyers - Benson Class”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Benson class destroyers tại Wikimedia Commons