Cheer Up (bài hát)
"Cheer Up" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Twice từ album Page Two | ||||
Phát hành | ngày 25 tháng 4 năm 2016 | |||
Thể loại | K-pop, dance-pop[1] | |||
Thời lượng | 3:28 | |||
Hãng đĩa | JYP Entertainment | |||
Sáng tác | Sam Lewis | |||
Sản xuất | Black Eyed Pilseung | |||
Thứ tự đĩa đơn của Twice | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Cheer Up" trên YouTube |
Cheer Up là một bài hát được thu âm bởi nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice, ca khúc chủ đề của EP thứ hai của nhóm là Page Two. Bài hát được JYP Entertainment phát hành vào ngày 25 tháng 4 năm 2016 và được phân phối bởi KT Music. Được viết lời và sáng tác bởi Sam Lewis và Black Eyed Pilseung.
Ca khúc là bài hát biểu diễn xuất sắc nhất của năm 2016, xếp thứ nhất trên Gaon Digital Chart. Và giành được nhiều giải thưởng bao gồm Giải "Bài hát của năm" trong hai giải thưởng âm nhạc lớn, Melon Music Awards và Mnet Asian Music Awards.[2][3][4]
Sáng tác
[sửa | sửa mã nguồn]Đoạn điệp khúc thể hiện qua giọng ca của Sana, Tzuyu, Momo, Jeongyeon và Jihyo.[5]
| |
Trục trặc khi nghe tập tin âm thanh này? Xem hướng dẫn. |
"Cheer Up" được sáng tác bởi Black Eyed Pilseung và được viết lời bởi Sam Lewis, cùng một đội ngũ đã tạo ra hit "Like Ooh-Ahh" của Twice trong EP đầu tay của nhóm. Đây là một bài hát dance-pop kết hợp nhiều thể loại, bao gồm hip hop, tropical house, trống và bass; sự pha trộn này được miêu tả là "color pop".[1][6] Lời bài hát biểu lộ cảm xúc trêu đùa và nỗi thất vọng của một mối quan tâm về tình yêu.[7]
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]MV "Cheer Up" được đạo diễn bởi đội ngũ sản xuất video Naive (Kim Young-jo và Yoo Seung-woo).[8] Video này lan truyền nhanh chóng trên YouTube ngay sau khi nó đã được tải lên vào 25 tháng 4, đạt 400.000 lượt xem chỉ trong ba mươi phút. MV đạt một triệu lượt xem chưa đến một ngày, và vượt qua bảy triệu lượt xem vào 27 tháng 4.[5][9][10]
Trong MV, các thành viên khắc họa các nhân vật trong những bộ phim nổi tiếng. Mina là một nhân vật trong Love Letter, Sana là Thủy thủ mặt trăng, Nayeon là Sidney Prescott từ loạt phim Scream, Tzuyu là nàng Holly Golightly (Audrey Hepburn) trong Breakfast at Tiffany's, và Jeongyeon là Vương Phi trong Trùng Khánh Sâm Lâm. Momo là một nữ anh hùng hành động gợi nhớ đến Resident Evil và Tomb Raider, Jihyo là đội tưởng đội cổ vũ trong Bring It On, Chaeyoung là một nữ cao bồi (gợi nhớ đến bộ phim miền tây The Great Train Robbery và Một nắm đô la), và Dahyun là cô kỹ nữ Triều tiên Hwang Jini (trong bộ phim tiểu sử Hwang Jin Yi).[11][12][13][14] Trong phân cảnh nhảy nhóm, các thành viên là những cô gái đội cổ vũ trong sự cổ động hăng hái tại một sân vận động bóng đá và một sân vận động bóng rổ. Trong phân cảnh nhảy khác, họ đang ở phía trước một ngôi nhà và mặc trang phục thông thường.[14]
Một MV đặc biệt có tựa đề "Twice Avengers", được phát hành vào ngày 27 tháng 5 để kỷ niêm MV bản gốc đạt 35 triệu lượt xem trên YouTube.[15] Trong video đặc biệt này, các thành viên nhảy trong trang phục nhân vật phim của họ trên một không gian được làm giống như một hành tinh ngoài trái đất.[16]
Ngày 17 tháng 11, MV đã vượt qua 100 triệu lượt xem.[17] Sau đó, vượt qua 200 triệu lượt xem vào ngày 9 tháng 8 năm 2017, đưa Twice trở thành nhóm nhạc nữ Kpop đầu tiên có hai video âm nhạc đạt được mốc quan trọng này.[18]
Sự đón nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Tamar Herman của tạp chí Billboard mô tả "Cheer Up" là nhạc phẩm mới lạ của nhóm nữ K-pop qua đó "củng cố phong cách độc đáo của Twice" thông qua sự pha trộn bất ngờ ở cả phần nhịp và thể loại. Cô cũng lưu ý rằng video âm nhạc của bài hát đã giúp thể hiện các màu sắc riêng biệt của các thành viên, đồng thời bài hát khoe ra giọng hát riêng của từng thành viên, "[từ bỏ] âm nhạc tập thể để thể hiện từng cá tính".[5]
Các nhà báo của kênh Fuse Jason Lipshutz, Tina Xu và Jeff Benjamin đã thảo luận về ca khúc tại podcast K-pop-centric K-Stop, mô tả "Cheer Up" mang âm hưởng pop thập niên 1990 gợi nhớ về "...Baby One More Time" của Britney Spears. Họ ca ngợi giai điệu vui nhộn và bắt tai của đĩa đơn, phần rap break và chất lượng sản xuất "đáng kinh ngạc" của video âm nhạc nhưng lại chỉ trích giọng hát bị xử lý quá nhiều và về lời bài hát gây tranh khi cãi dường như khuyến khích phụ nữ trẻ "chơi trò chơi" (nghĩa là không quan tâm) với người yêu của họ. Họ kết luận rằng, trong khi nhóm có rất nhiều tiềm năng, họ sẽ cần phải "đánh bóng nó" để phát hành các sản phẩm tiếp theo trong tương lai.[19]
Billboard và Dazed đã chọn "Cheer Up" trong những bài hát K-pop xuất sắc nhất trong danh sách 2016 của họ, và sau đó viết rằng "nếu người chết tăng lên vào năm 2016, có lẽ họ sẽ bị yêu cầu nhảy Cheer Up" trong khi lúc trước đã gọi đoạn điệp khúc là "bắt tai một cách tàn ác" và nói rằng, với đĩa đơn này, Twice "củng cố mình với vai trò là người dẫn đầu trong cuộc chơi giữa nhóm nhạc nữ".[7][20]
Đoạn "shy shy shy" của bài hát đã trở thành một meme lan truyền và được nhiều người nổi tiếng bắt chước.[21][22]
"Cheer Up" đã thành công về mặt thương mại vì nó xếp vị trí số 1 trên Gaon Digital Chart với doanh thu nhạc số tích lũy là 1.839.566 vào năm 2016. Đây cũng là bài hát được stream nhiều nhất của năm với 111.556.482 lượt stream.[2][23][24] Nó đã gia nhập vào bảng xếp hạng Billboard World Digital Songs ở vị trí thứ 3.[25]
Phiên bản tiếng Nhật
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 24 tháng 2 năm 2017, Twice chính thức công bố ngày ra mắt ở Nhật Bản được ấn định vào ngày 28 tháng 6. Họ đã phát hành một album tổng hợp có tiêu đề #Twice bao gồm 10 bài hát cả phiên bản tiếng Hàn và tiếng Nhật của "Cheer Up".[26][27][28] Lời bài hát tiếng Nhật được viết bởi Yu Shimoji.[29]
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng hàng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Bảng xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
|
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Kết quả | Chú thích |
2016 | Melon Music Awards lần thứ 8 | Bài hát của năm | Đoạt giải | [36] |
Màn biểu diễn dance xuất sắc nhất – Dành cho nữ | Đề cử | |||
Mnet Asian Music Awards lần thứ 18 | Bài hát của năm | Đoạt giải | [37] | |
Màn biểu diễn dance xuất sắc nhất – Dành cho nhóm nữ | Đề cử | |||
2017 | Golden Disc Awards lần thứ 31 | Digital Daesang (Bài hát của năm) | Đoạt giải | [38] |
Digital Bonsang | Đoạt giải | |||
Seoul Music Awards lần thứ 26 | Bản thu âm của năm trong bản phát hành số | Đoạt giải | [39] | |
Gaon Chart Music Awards lần thứ 6 | Bài hát của năm – April | Đoạt giải | [40] | |
Korean Music Awards lần thứ 14 | Bài hát của năm | Đề cử | [41] | |
Best Pop Song | Đề cử | [42] |
Giải thưởng chương trình âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Ca khúc | Chương trình | Ngày |
---|---|---|
"Cheer Up" | M! Countdown (Mnet) | 5 tháng 5 năm 2016[43] |
19 tháng 5 năm 2016[44] | ||
26 tháng 5 năm 2016[45] | ||
Music Bank (KBS) | 6 tháng 5 năm 2016[46] | |
20 tháng 5 năm 2016[47] | ||
27 tháng 5 năm 2016[48] | ||
3 tháng 6 năm 2016[49] | ||
10 tháng 6 năm 2016[50] | ||
Inkigayo (SBS) | 8 tháng 5 năm 2016[51] | |
22 tháng 5 năm 2016[52] | ||
29 tháng 5 năm 2016[53] |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Yi, Hajin Lily. “Get Ready for TWICE's Comeback on April 25th”. Korea Daily. The Korea Daily. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b c “2016년 Digital Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
- ^ Lee, Sang-won. “Winners from the 2016 MelOn Music Awards”. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
- ^ Lee, Bora. “[2016 MAMA] Twice Wins the HotelsCombined Song of the Year Award”. Mwave. CJ E&M enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b c Herman, Tamar (ngày 27 tháng 4 năm 2016). “TWICE Follows Taiwanese Flag Controversy With Spunky 'Cheer Up' Video”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
- ^ “PAGE TWO”. Twice official website. JYP Entertainment. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b Glasby, Taylor (ngày 13 tháng 12 năm 2016). “The 20 best K-Pop tracks of the year”. Dazed. Dazed. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
- ^ “TWICE(트와이스) "CHEER UP" M/V”. Studio Naive. ngày 29 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016.
- ^ Park, Se-jin (ngày 26 tháng 4 năm 2016). “TWICE hits million mark with 'Cheer Up' on YouTube in less than a day”. Aju Business Daily. Aju News Corporation. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2016.
- ^ Bae, Jung-yun (ngày 25 tháng 4 năm 2016). “TWICE to Sweep the Music Chart”. BNT News International. BNT News. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
- ^ Lee Dong-geon (ngày 25 tháng 4 năm 2016). “트와이스 'CHEER UP', 다현 "사극 도전 이유? 팀 내 유일한 무쌍꺼풀"”. Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016.
- ^ Yang Yong-bi (ngày 25 tháng 4 năm 2016). “트와이스 Cheer Up, MV서 9인 9색 변신...쯔위는 오드리 햅번‧모모는 툼 레이더”. eToday (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016.
- ^ Kim Jae-heun (ngày 26 tháng 4 năm 2016). “TWICE returns more youthful, lively”. The Korea Times. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2016.
- ^ a b Chung Joo-won (ngày 25 tháng 4 năm 2016). “TWICE wishes successful second album to bring third within 2016”. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016.
- ^ Lee Jiyoung (ngày 27 tháng 5 năm 2016). “[Video] Twice Releases Special 'Twice Avenger' MV”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2016.
- ^ Park Sae-jin (ngày 27 tháng 5 năm 2016). “TWICE unveils special version of "Cheer Up" MV”. Aju Business Daily. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2016.
- ^ Seon, Mi-kyeong. “트와이스, '우아하게' 이어 '치어 업' MV도 1억뷰 신기록..아이돌 최단”. Naver (bằng tiếng Hàn). Osen. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
- ^ “TWICE's 'Cheer Up' music video tops 200 mln YouTube views”. Yonhap News. ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2017.
- ^ Benjamin, Jeff; Xu, Tina (ngày 27 tháng 4 năm 2016). “'K-Stop' Podcast: Twice, Seventeen, Lovelyz, and Epik High's Coachella Takeover”. Fuse (Podcast). Sự kiện xảy ra vào lúc 16:55. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
- ^ Oak, Jessica; Benjamin, Jeff (ngày 22 tháng 12 năm 2016). “20 Best K-Pop Songs of 2016: Critic's Picks”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
- ^ Herman, Tamar. “K-Pop Rookie Groups Return for Summer”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
- ^ Herman, Tamar. “10 Must-Know Facts About K-pop Darlings TWICE”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
- ^ “2016년 Download Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
- ^ “2016년 Streaming Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b “World Digital Songs”. Billboard. Billboard Music. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
- ^ “TWICE to debut in Japan in June”. Yonhap News. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2017.
- ^ “2017年6月28日にデビューにしてベストアルバム「#TWICE」リリースで日本上陸!!”. Twice Japanese website (bằng tiếng Nhật). Warner Music Japan. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2017.
- ^ Yoon, Min-sik. “Twice to debut in Japan”. K-pop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2017.
- ^ “[EP] #TWICE”. Melon. LOEN Entertainment, Inc. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
- ^ “TWICE – Chart History: Japan Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
- ^ “BillboardPH Hot 100 – August 21”. Billboard Philippines. Algo-Rhythm Communications Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
- ^ “2016년 18주차 Digital Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Kpop Hot 100 (week of ngày 5 tháng 6 năm 2017 – June 11)”. Billboard Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.
- ^ “2017 Year-End Rankings” (bằng tiếng Nhật). ngày 8 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
- ^ “2017년 Digital Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2018.
- ^ Lee, Sang-won. “Winners from the 2016 MelOn Music Awards”. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2016.
- ^ Lee, Bora. “[2016 MAMA] Twice Wins the HotelsCombined Song of the Year Award”. Mwave. CJ E&M enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2016.
- ^ Moon, Wan-sik. “트와이스, 골든디스크 디지털음원 부문 대상(종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). Star News. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
- ^ “[제26회 서울가요대상] '본상' 트와이스 "초심 잃지 않고 열심히 하겠다"”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Seoul. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
- ^ Hwang, Soo-yeon. “[6th 가온차트]"더 없이 공정했다"..엑소 4관왕·블랙핑크 3관왕(종합)”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). Herald Corporation. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
- ^ “14th Korean Music Awards Nominees”. Korean Music Awards (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2018.
- ^ “14th Korean Music Awards Nominees (Genre)”. Korean Music Awards (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2018.
- ^ Lee, Ah-young. “트와이스, '식스틴' 1주년에 '엠카' 1위 차지 "더욱 성장하겠다"”. Naver (bằng tiếng Hàn). Xports News. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
- ^ Jang, Woo-young. “'엠카' 트와이스, 악뮤 꺾고 1위 탈환...컴백 무대 '풍성' (종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Seoul. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
- ^ Lee, So-dam. “트와이스, '엠카' 1위 7관왕..대세 넘어 '톱걸그룹'”. Naver (bằng tiếng Hàn). Osen. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
- ^ Lim, Joo-hyeon. “트와이스, '뮤직뱅크' 1위..데뷔 200일만 지상파 접수”. Naver (bằng tiếng Hàn). Star News. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
- ^ Lee, Seung-rok. “'뮤뱅' 트와이스 1위 '5관왕'...IOI 지상파 꿈의 데뷔 (종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). My Daily. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
- ^ Kim, Bo-ra. “'뮤뱅' PD "트로피보다 마음 다친 AOA·트와이스 위로가 먼저" [종합]”. Naver (bằng tiếng Hàn). Osen. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
- ^ Park, So-young. “트와이스, 또다시 '뮤뱅' 1위..박보검 사과 속 '10관왕' 등극[종합]”. Naver (bằng tiếng Hàn). Osen. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
- ^ Lee, Ah-young. “트와이스, 어반자카파 꺾고 '뮤직뱅크' 1위...11관왕 기염 (종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). Xports News. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
- ^ Kim, Soo-jeong. “트와이스 첫 '인가' 1위...3관왕 물오른 질주[TV종합]”. Naver (bằng tiếng Hàn). TV Report. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
- ^ Park, Yoon-jin. “'인기가요' 트와이스 1위 '6관왕'...AOA, '굿 럭'으로 더위사냥 (종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). My Daily. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
- ^ Na, Geum-joo. “트와이스, '인기가요' 첫 트리플 크라운까지 '8관왕'”. Naver (bằng tiếng Hàn). Xports News. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.