Hoa hậu Hoàn vũ 2006
Hoa hậu Hoàn vũ 2006 | |
---|---|
![]() | |
Ngày | 23 tháng 7 năm 2006 |
Dẫn chương trình |
|
Biểu diễn |
|
Địa điểm | Thính phòng Shrine Auditorium, Los Angeles, California, Hoa Kỳ |
Truyền hình | |
Tham gia | 86 |
Số xếp hạng | 20 |
Lần đầu tham gia | |
Bỏ cuộc | |
Trở lại | |
Người chiến thắng | Zuleyka Rivera![]() |
Hoa hậu thân thiện | Angela Asare![]() |
Quốc phục đẹp nhất | Kurara Chibana![]() |
Hoa hậu ảnh | Lia Andrea Ramos![]() |
Hoa hậu Hoàn vũ 2006 là cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ lần thứ 55 diễn ra vào ngày 23 tháng 7 năm 2006 tại Thính phòng Shrine, Los Angeles, California, Hoa Kỳ. Người chiến thắng của cuộc thi này là cô sinh viên báo chí Zuleyka Rivera, đến từ Puerto Rico được trao vương miện bởi Hoa hậu Hoàn vũ 2005 Natalie Glebova đến từ Canada. Cuộc thi năm nay có tất cả 86 thí sinh tham gia đến từ các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]
![](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/01/Five_finalists_at_Miss_Universe%2706.jpg/280px-Five_finalists_at_Miss_Universe%2706.jpg)
Thứ hạng[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Hoa hậu Hoàn vũ 2006 | |
Á hậu 1 | |
Á hậu 2 |
|
Á hậu 3 |
|
Á hậu 4 | |
Top 10 |
|
Top 20 |
Các giải thưởng đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng | Thí sinh |
---|---|
Hoa hậu Thân thiện |
|
Hoa hậu Ảnh |
|
Trang phục dân tộc đẹp nhất[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Giải Nhất | |
Giải Nhì |
|
Giải Ba |
|
Thứ tự công bố[sửa | sửa mã nguồn]
Top 20[sửa | sửa mã nguồn]
|
Top 10[sửa | sửa mã nguồn]
|
Top 5[sửa | sửa mã nguồn]
|
Nhạc nền[sửa | sửa mã nguồn]
- Phần thi áo tắm: "Cha Cha" của Chelo (Trình diễn trực tiếp)
- Phần thi trang phục dạ hội: "Bedshaped (Cosi)" của Vittorio Grigolo (Trình diễn trực tiếp)
Giám khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Amelia Vega[1] – Hoa hậu Hoàn vũ 2003 đến từ Cộng hòa Dominican
- Bridgette Wilson[1] – Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ 1990 đến từ Oregon
- James Lesure[1] – Diễn viên của NBC đến từ Las Vegas
- Claudia Jordan[1] – Người mẫu của chương trình giải trí "Deal or No Deal", Hoa hậu Tuổi Teen bang Rhode Island (Mỹ) 1990 và Hoa hậu bang Rhode Island (Mỹ) 1997
- Sean Yazbeck[1] – Quán quân mùa giải thứ năm của The Apprentice
- Emmitt Smith[1] – Cựu cầu thủ của Dallas Cowboys và quán quân "Dancing with the Stars "
- Marc Cherry[1] – Nhà văn và nhà sản xuất phim người Mỹ
- Tom Green[1] – Nam diễn viên hài nổi tiếng
- María Celeste Arrarás[1] – Phóng viên của Telemundo
- Patrick McMullan[1] – Nhiếp ảnh gia thời trang
- Santino Rice[1] – Người từng lọt vào chung kết cuộc thi "Project Runway"
* Nữ diễn viên Bo Derek trước đó đã được mời làm giám khảo nhưng đã bị thay thế.
Thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]
![](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/10/Miss_Universe_2006_Map.png/280px-Miss_Universe_2006_Map.png)
Cuộc thi có tổng cộng 86 thí sinh tham gia:
Quốc gia/Lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Chiều cao |
---|---|---|---|
![]() |
Eralda Hitaj | 19 | 1,68 m (5 ft 6 in) |
![]() |
Isménia Júnior | 22 | 1,73 m (5 ft 8 in) |
![]() |
Shari McEwan | 18 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Magali Romitelli | 18 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Melissa Laclé | 20 | 1,78 m (5 ft 10 in) |
![]() |
Erin McNaugth | 24 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Samantha Cartet | 24 | 1,68 m (5 ft 6 in) |
![]() |
Tatinna Silva | 21 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Dessiree Duran | 20 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Rafaela Köller Zanella | 19 | 1,83 m (6 ft 0 in) |
![]() |
Galenna Dimova | 24 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Alicie Panikian | 21 | 1,83 m (6 ft 0 in) |
![]() |
Ambuyak Evans | 21 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Belén Montilla | 23 | 1,78 m (5 ft 10 in) |
![]() |
Cao Anh Tuệ | 23 | 1,70 m (5 ft 7 in) |
![]() |
Valerie Domínguez | 25 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Fabriella Quesada | 22 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Biljana Mančić | 20 | 1,70 m (5 ft 7 in) |
![]() |
Elena Ierdiakonou | 23 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Rennata Langmannova | 19 | 1,68 m (5 ft 6 in) |
![]() |
Bettina Faurbye | 24 | 1,78 m (5 ft 10 in) |
![]() |
Mia Taveras | 20 | 1,80 m (5 ft 11 in) |
![]() |
Catalina López | 23 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Fawssia Mohamed | 23 | 1,78 m (5 ft 10 in) |
![]() |
Rebeca Iraheta | 18 | 1,80 m (5 ft 11 in) |
![]() |
Kirkee Klemmer | 22 | 1,70 m (5 ft 7 in) |
![]() |
Dinna Fekadu | 21 | 1,78 m (5 ft 10 in) |
![]() |
Ninni Laaksonnen | 22 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Alexandra Rosenfeld | 19 | 1,73 m (5 ft 8 in) |
![]() |
Ekaterine Buadze | 20 | 1,78 m (5 ft 10 in) |
![]() |
Natalie Ackermann | 26 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Angela Asare | 20 | 1,73 m (5 ft 8 in) |
![]() |
Olympia Hopsonidou | 23 | 1,80 m (5 ft 11 in) |
![]() |
Jackelinne Piccinni | 22 | 1,73 m (5 ft 8 in) |
![]() |
Alana Ernest | 19 | 1,68 m (5 ft 6 in) |
![]() |
Adienn Bende | 21 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Sif Aradóttir | 21 | 1,73 m (5 ft 8 in) |
![]() |
Neha Kapur | 20 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Nadine Chandrawinata | 22 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Melanie Boreham | 19 | 1,78 m (5 ft 10 in) |
![]() |
Anastacia Entin | 21 | 1,73 m (5 ft 8 in) |
![]() |
Cindy Wright | 20 | 1,73 m (5 ft 8 in) |
![]() |
Kurara Chibana | 24 | 1,73 m (5 ft 8 in) |
![]() |
Dina Nuraliyevva | 21 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Kim Joo-henn | 25 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Sanita Kubliņa | 22 | 1,83 m (6 ft 0 in) |
![]() |
Gabrielle Bou Rached | 20 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Melissa Ann Tan | 25 | 1,73 m (5 ft 8 in) |
![]() |
Isabelle Antoo | 22 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Priscila Perales | 23 | 1,73 m (5 ft 8 in) |
![]() |
Annna Nashandi | 22 | 1,78 m (5 ft 10 in) |
![]() |
Elizabeth Gray | 23 | 1,70 m (5 ft 7 in) |
![]() |
Cristiana Frixione | 22 | 1,70 m (5 ft 7 in) |
![]() |
Tieneprey Okki | 21 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Shequita Bennett | 19 | 1,70 m (5 ft 7 in) |
![]() |
Martinen Jonassen | 19 | 1,70 m (5 ft 7 in) |
![]() |
María Alessandra Mezquita | 22 | 1,70 m (5 ft 7 in) |
![]() |
Lourdes Arévalos | 22 | 1,83 m (6 ft 0 in) |
![]() |
Fiorella Viñas | 22 | 1,73 m (5 ft 8 in) |
![]() |
Lia Andrea Ramos | 25 | 1,78 m (5 ft 10 in) |
![]() |
Francys Sudnicka | 26 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Zuleyka Rivera | 18 | 1,78 m (5 ft 10 in) |
![]() |
Anna Litvinova | 24 | 1,78 m (5 ft 10 in) |
![]() |
Nada Milinić | 26 | 1,78 m (5 ft 10 in) |
![]() |
Carol Cheong | 25 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Judita Hrubyová | 20 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Nataša Pinoza | 22 | 1,78 m (5 ft 10 in) |
![]() |
Thuli Sithole | 22 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Elizabeth Reyes | 21 | 1,80 m (5 ft 11 in) |
![]() |
Jacqueline Fernandez | 20 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Sascha Andrew-Rose | 20 | 1,73 m (5 ft 8 in) |
![]() |
Gisella Hilliman | 19 | 1,70 m (5 ft 7 in) |
![]() |
Shivern Peters | 21 | 1,68 m (5 ft 6 in) |
![]() |
Josephine Alhanko | 25 | 1,73 m (5 ft 8 in) |
![]() |
Laurianne Gillierón | 21 | 1,70 m (5 ft 7 in) |
![]() |
Charm Osathanond | 19 | 1,73 m (5 ft 8 in) |
![]() |
Kenisha Thom | 22 | 1,68 m (5 ft 6 in) |
![]() |
Ceyla Kirazlı | 20 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
![]() |
Shaveena Been | 24 | 1,68 m (5 ft 6 in) |
![]() |
Inna Tsymbalyuk | 22 | 1,73 m (5 ft 8 in) |
![]() |
Julie Doherty | 18 | 1,70 m (5 ft 7 in) |
![]() |
Fatimih Dávila | 18 | 1,80 m (5 ft 11 in) |
![]() |
Tara Conner | 20 | 1,65 m (5 ft 5 in) |
![]() |
JeT'aime Cerge | 22 | 1,73 m (5 ft 8 in) |
![]() |
Jictzad Viña | 23 | 1,85 m (6 ft 1 in) |
![]() |
Mofya Chisenga † | 23 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
Thông tin về các cuộc thi quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
Tham gia lần đầu[sửa | sửa mã nguồn]
Trở lại[sửa | sửa mã nguồn]
Lần cuối tham gia vào năm 1977:
Lần cuối tham gia vào năm 1997:
Lần cuối tham gia vào năm 2000:
Lần cuối tham gia vào năm 2002:
Lần cuối tham gia vào năm 2003:
Lần cuối tham gia vào năm 2004:
Thay thế[sửa | sửa mã nguồn]
Trung Quốc – Tề Phương được thay thế bởi Cao Anh Tuệ là đại diện chính thức trong cuộc thi năm nay.
Bỏ cuộc[sửa | sửa mã nguồn]
Thông tin thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Sau khi đăng quang, Zuleyka đã ngất xỉu và sau khi tỉnh lại cô đã giải thích với báo giới rằng " do sân khấu quá nóng cộng với chiếc váy dạ hội của cô quá chật và nặng đã khiến cô ngất đi ".
- Sau cuộc thi, Hoa hậu Mỹ Tara Conner dính hàng loạt bê bối như sử dụng ma túy, tiệc tùng thâu đêm, tình dục bừa bãi, hôn Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ 2006 Katie Blair... nhưng cô không bị tước vương miện vì đã đồng ý đi cai nghiện và sửa chữa những lỗi lầm.
- Hoa hậu Paraguay đã bị chơi xấu khi có ai đó làm hỏng chiếc váy dạ hội khiến cô phải đi mượn váy của Hoa hậu Bolivia.
Các chú ý khác từ cuộc thi[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi nhận lịch sử
- Các quốc gia lần đầu tiên lọt vào chung kết là: Ethiopia, Hungary và Ukraine.
- Ethiopia là quốc gia châu Phi duy nhất lọt vào Top 20.
- Các quốc gia vào vòng chung kết sau một thời gian dài không đạt được thành tích là: Đan Mạch (39 năm), Argentina (27 năm), Thái Lan (18 năm), Bolivia (16 năm) và Thụy Điển (9 năm). Đây là sự vắng mặt dài nhất trong lịch sử của các quốc gia này mà không đạt được thành tích.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Hoa hậu Hoàn vũ 2006. |