Hoa hậu Hoàn vũ 2010

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa hậu Hoàn vũ 2010
Ngày23 tháng 8 năm 2010
Dẫn chương trình
  • Bret Michaels
  • Natalie Morales
Biểu diễn
Địa điểmTrung tâm Sự kiện Mandalay Bay, Las Vegas, Hoa Kỳ
Truyền hình
Tham gia83
Số xếp hạng15
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngXimena Navarrete
 Mexico
Hoa hậu thân thiệnJesinta Campbell
 Úc
Quốc phục đẹp nhấtFonthip Watcharatrakul
 Thái Lan
Hoa hậu ảnhFonthip Watcharatrakul
 Thái Lan
← 2009
2011 →

Hoa hậu Hoàn vũ 2010 là cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ lần thứ 59, được tổ chức vào ngày 23 tháng 8 năm 2010 tại Trung tâm Sự kiện Vịnh Mandalay, Las Vegas, Hoa Kỳ[1]. Stefanía Fernández đến từ Venezuela, người chiến thắng cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2009 đã trao vương miện cho người kế nhiệm là Ximena Navarrete đến từ Mexico. Cô đã xuất sắc vượt qua 82 thí sinh khác để đội lên đầu chiếc vương miện quý giá.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Khách sạn Mandalay Bay, địa điểm chính thức diễn ra cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2010.
Các quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia Hoa hậu Hoàn vũ 2010.
Kết quả Thí sinh
Hoa hậu Hoàn vũ 2010
Á hậu 1
Á hậu 2
  •  Úc – Jesinta Campbell
Á hậu 3
Á hậu 4
Top 10
Top 15

Điểm số chung cuộc[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia/Lãnh thổ Áo tắm Dạ hội
 Mexico 9.265 (2) 8.913 (1)
 Jamaica 9.426 (1) 8.884 (2)
 Úc 8.543 (5) 8.841 (3)
 Ukraine 8.333 (7) 8.743 (4)
 Philippines 8.957 (3) 8.714 (5)
 Albania 8.229 (8) 8.693 (6)
 Ireland 8.784 (4) 8.548 (7)
 Nam Phi 8.229 (8) 8.420 (8)
 Guatemala 8.071 (10) 8.286 (9)
 Puerto Rico 8.443 (6) 7.971 (10)
 Nga 7.843 (11)
 Colombia 7.643 (12)
 Pháp 7.576 (13)
 Bỉ 7.571 (14)
 Cộng hòa Séc 7.429 (15)

Thứ tự gọi tên[sửa | sửa mã nguồn]

Các giải thưởng đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Thí sinh
Hoa hậu Thân thiện
  •  Úc – Jesinta Campbell
Hoa hậu Ảnh
Trang phục dân tộc đẹp nhất

Nhạc nền[sửa | sửa mã nguồn]

  • Phần mở đầu: "Commander" của Kelly Rowland, David Guetta
  • Phần thi Áo tắm: "Viva Elvis" của Cirque du Soleil (hát trực tiếp)
  • Phần thi Trang phục Dạ hội: "Save Room" của John Legend, The Roots (hát trực tiếp)

Giám khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Sơ khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Basim Shami – Chủ tịch của Farouk Systems[2]
  • BJ Coleman – Nhà báo[2]
  • Carlos Bremer – Tổng Giám đốc của Value Grupo Financiero[2]
  • Corinne Nicolas – Chủ tịch của Tập đoàn Quản lý Người mẫu Trump[2]
  • Louis Burgdorf – Nhà sản xuất của Joe Scarborough & Mika Brzezinski[2]
  • Natalie Rotman – Nhà phê bình[2]
  • Sadoux Kim – Nhà sản xuất truyền hình[2]

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chazz Palminteri – Diễn viên và nhà văn[2]
  • Chynna Phillips – Ca sĩ và diễn viên[2]
  • Criss Angel – Ảo thuật gia[2]
  • Evan Lysacek – Vận động viên trượt băng nghệ thuật[2]
  • Jane Seymour – Diễn viên[2]
  • Niki Taylor – Người mẫu[2]
  • Sheila E. – Nhạc sĩ[2]
  • Tamron Hall – Dẫn chương trình[2]
  • William Baldwin – Diễn viên, nhà sản xuất, nhà văn[2]

Thí sinh tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia / Lãnh thổ Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán
 Albania Angela Martini[3] 24 1,78 m (5 ft 10 in) Shkodër
 Angola Jurema Ferraz[4] 25 1,75 m (5 ft 9 in) Namibe
 Argentina Yesica di Vincenzo[5] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Mar del Plata
 Aruba Priscilla Lee[6] 22 1,80 m (5 ft 11 in) Oranjestad
 Úc Jesinta Campbell[7] 19 1,78 m (5 ft 10 in) Gold Coast
 Bahamas Braneka Bassett[8] 20 1,73 m (5 ft 8 in) Freeport
 Bỉ Cilou Annys[9] 19 1,75 m (5 ft 9 in) Bruges
 Bolivia Claudia Arce[10] 19 1,73 m (5 ft 8 in) Sucre
 Botswana Tirelo Ramasedi[11] 21 1,73 m (5 ft 8 in) Gaborone
 Brazil Débora Lyra[12] 20 1,78 m (5 ft 10 in) Vitória
 Quần đảo Virgin (Anh) Josefina Nunez[13] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Road Town
 Canada Elena Semikina 26 1,85 m (6 ft 1 in) Toronto
 Trung Quốc Wen Tang 18 1,75 m (5 ft 9 in) Y Xuân
 Colombia Natalia Navarro[14] 23 1,78 m (5 ft 10 in) Barranquilla
 Costa Rica Marva Wright[15] 25 1,75 m (5 ft 9 in) San José
 Croatia Lana Obad[16] 21 1,73 m (5 ft 8 in) Zagreb
 Curaçao Safira de Wit[17] 20 1,80 m (5 ft 11 in) Willemstad
 Síp Demetra Olympiou[18] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Larnaca
 Cộng hòa Séc Jitka Válková[19] 18 1,68 m (5 ft 6 in) Třebíč
 Đan Mạch Ena Sandra Causevic[20] 20 1,73 m (5 ft 8 in) Sønderborg
 Cộng hòa Dominica Eva Arias[21] 25 1,83 m (6 ft 0 in) Moca
 Ecuador Lady Mina[22] 23 1,73 m (5 ft 8 in) Guayaquil
 Ai Cập Donia Hamed[23] 22 1,80 m (5 ft 11 in) Cairo
 El Salvador Sonia Cruz 20 1,70 m (5 ft 7 in) San Salvador
 Phần Lan Viivi Pumpanen[24] 21 1,73 m (5 ft 8 in) Vantaa
 Pháp Malika Ménard[25] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Caen
 Georgia Nanuka Gogichaishvili[26] 21 1,78 m (5 ft 10 in) Tbilisi
 Đức Kristiana Rohder[27] 26 1,75 m (5 ft 9 in) Munich
 Ghana Awurama Simpson[28] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Sekondi-Takoradi
 Anh Quốc Tara Hoyos-Martinez[29] 20 1,73 m (5 ft 8 in) London
 Hy Lạp Anna Prelevic 20 1,80 m (5 ft 11 in) Athens
 Guam Vanessa Torres[30] 24 1,70 m (5 ft 7 in) Dededo
 Guatemala Jessica Scheel[31] 22 1,70 m (5 ft 7 in) Retalhuleu
 Guyana Tamika Henry[32] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Georgetown
 Haiti Sarodj Bertin[33] 24 1,73 m (5 ft 8 in) Port-au-Prince
 Honduras Kenia Martinez[34] 26 1,73 m (5 ft 8 in) Tela
 Hungary Tímea Babinyecz[35] 19 1,73 m (5 ft 8 in) Szeged
 Ấn Độ Ushoshi Sengupta 21 1,73 m (5 ft 8 in) Kolkata
 Indonesia Qory Sandioriva 18 1,73 m (5 ft 8 in) Aceh
 Ireland Rozanna Purcell[36] 20 1,80 m (5 ft 11 in) Clonmel
 Israel Bat-El Jobi 21 1,73 m (5 ft 8 in) Afula
 Ý Jessica Cecchini[37] 20 1,78 m (5 ft 10 in) Borgosesia
 Jamaica Yendi Phillipps[38] 24 1,78 m (5 ft 10 in) Kingston
 Nhật Bản Maiko Itai 25 1,73 m (5 ft 8 in) Ōita
 Kazakhstan Assel Kuchukova[39] 27 1,73 m (5 ft 8 in) Almaty
 Hàn Quốc Kim Joo-ri[40] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Seoul
 Kosovo Kështjella Pepshi[26] 23 1,75 m (5 ft 9 in) Junik
 Lebanon Rahaf Abdallah[41] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Khiam
 Malaysia Nadine Ann Thomas[42] 23 1,80 m (5 ft 11 in) Subang Jaya
 Mauritius Dalysha Doorga[43] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Goodlands
 Mexico Ximena Navarrete[44] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Guadalajara
 Hà Lan Desirée van den Berg 23 1,73 m (5 ft 8 in) Santpoort
 New Zealand Ria van Dyke[45] 21 1,73 m (5 ft 8 in) Auckland
 Nicaragua Scharllette Allen 18 1,78 m (5 ft 10 in) Bluefields
 Nigeria Odalonu Ngozi[46] 24 1,78 m (5 ft 10 in) Niger
 Na Uy Melinda Elvenes[47] 23 1,73 m (5 ft 8 in) Larvik
 Panama Anyoli Abrego[48] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Santiago de Veraguas
 Paraguay Yohana Benitez[49] 23 1,75 m (5 ft 9 in) San Lorenzo
 Peru Giuliana Zevallos[50] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Loreto
 Philippines Venus Raj[51] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Doha
 Ba Lan Maria Nowakowska[52] 23 1,80 m (5 ft 11 in) Legnica
 Puerto Rico Mariana Vicente[53] 21 1,70 m (5 ft 7 in) Rio Grande
 Romania Oana Paveluc[54] 18 1,75 m (5 ft 9 in) Braşov
 Nga Irina Antonenko[55] 18 1,78 m (5 ft 10 in) Yekaterinburg
 Serbia Lidija Kocić[56] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Belgrade
 Singapore Tania Lim[57] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Singapore
 Slovakia Anna Amenová 25 1,73 m (5 ft 8 in) Bratislava
 Slovenia Marika Savšek[58] 23 1,75 m (5 ft 9 in) Šmartno pri Litiji
 Nam Phi Nicole Flint[59] 21 1,68 m (5 ft 6 in) Pretoria
Tây Ban Nha Adriana Reverón[60] 24 1,73 m (5 ft 8 in) Errenteria
 Sri Lanka Ishanka Madurasinghe 23 1,70 m (5 ft 7 in) Colombo
 Thụy Điển Michaela Savic[61] 19 1,73 m (5 ft 8 in) Helsingborg
 Thụy Sĩ Linda Fäh[62] 22 1,78 m (5 ft 10 in) Benken
 Tanzania Hellen Dausen[63] 23 1,73 m (5 ft 8 in) Arusha
 Thái Lan Fonthip Watcharatrakul[64] 20 1,70 m (5 ft 7 in) Samut Prakan
 Trinidad và Tobago LaToya Woods[65] 25 1,78 m (5 ft 10 in) Couva
 Thổ Nhĩ Kỳ Gizem Memiç[66] 20 1,75 m (5 ft 9 in) Gaziantep
 Ukraine Anna Poslavska[67] 23 1,80 m (5 ft 11 in) Nova Kakhovka
 Uruguay Stephany Ortega[68] 20 1,73 m (5 ft 8 in) Montevideo
 Hoa Kỳ Rima Fakih[69] 24 1,73 m (5 ft 8 in) Dearborn
 Quần đảo Virgin (Mỹ) Janeisha John[70] 22 1,75 m (5 ft 9 in) St. Croix
 Venezuela Marelisa Gibson[71] 22 1,78 m (5 ft 10 in) Caracas
 Zambia Alice Musukwa[72] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Lusaka

Thông tin về các cuộc thi quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Trở lại[sửa | sửa mã nguồn]

Thay thế[sửa | sửa mã nguồn]

  •  Guatemala – Alejandra Barillas là Hoa hậu Hoàn vũ Guatemala 2010. Không may cô đã bị tai nạn ở chân trái nên không thế tham dự cuộc thi. Á hậu 1 là Jessica Schell sẽ thay thế.[73]
  •  Romania – Alexandra Cătălina Filip là Hoa hậu Hoàn vũ Romania 2010. Nhưng Á hậu 1 Oana Paveluc sẽ đại diện cho Romania ở cuộc thi. Alexandra Catalina Filip là một vũ công chuyên nghiệp và cô sẽ tham dự một cuộc thi khiêu vũ quốc tế vào tháng 8 này nên cô sẽ không thể tham dự cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2010.
  •  Thổ Nhĩ Kỳ – Tổ chức Hoa hậu Thổ Nhĩ Kỳ quyết định gửi Gizem Memiç, Hoa hậu Thế giới Thổ Nhĩ Kỳ tham dự cuộc thi, vì Serenay Sarikaya, Hoa hậu Hoàn vũ Thổ Nhĩ Kỳ chưa đủ tuổi dự thi Hoa hậu Hoàn vũ.

Bỏ cuộc[sửa | sửa mã nguồn]

  •  Bulgaria – Tổ chức Hoa hậu Bulgaria đã không cử đại diện tham dự cuộc thi.[74]
  •  Quần đảo Cayman – Vào ngày 8 tháng 9 năm 2009, đã có thông báo rằng cuộc thi Hoa hậu Quần đảo Cayman 2009 sẽ không diễn ra do thiếu tài trợ[75].
  •  Estonia – Valeri Kirss, giám đốc quốc gia Estonia, đang bán cuộc thi Hoa hậu Estonia Eesti.
  •  Ethiopia – Không cuộc thi nào được tổ chức.
  •  Iceland – Không cuộc thi nào được tổ chức.
  •  Montenegro – Người tham gia ban đầu Nikolina Lončar không được phép tham gia vì cô chỉ mới 16 tuổi vào thời điểm đó. Cô tham gia Hoa hậu Hoàn vũ 2011.
  •  Namibia – Hoa hậu Namibia 2010, Odile Gertze, đã được trao vương miện vào ngày 31 tháng 7 năm 2010. Giám đốc quốc gia Connie Maritz đã quyết định gửi người chiến thắng đến Hoa hậu Thế giới 2010 thay vì Hoa hậu Hoàn vũ.
  •  Quần đảo Turks và Caicos – Không cuộc thi nào được tổ chức.
  •  Việt Nam – Không có cuộc thi cấp quốc gia nào được tổ chức. Hoa hậu Người mẫu Việt Nam qua ảnh 2001 Phạm Thị Thanh Hằng được đề cử tham gia cuộc thi nhưng cô đã từ chối và Việt Nam chính thức rút khỏi cuộc thi năm nay.[76]

Thông tin về một số thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

  •  Albania: Angela Martini là một người mẫu và hiện đang sinh sống tại New York, Hoa Kỳ.
  •  Argentina: Yesica di Vincenzo mang một nửa dòng máu Ý. Cô từng đại diện Argentina tham dự cuộc thi Miss Italia nel Mondo 2006 và Yesica đã lọt vào vòng chung kết. Yesica cũng từng đại diện Argentina tại Hoa hậu Quốc tế 2008 nhưng cô không đoạt được thành tích.
  •  Aruba: Priscilla Lee là em gái của Zizi Lee, Á hậu 1 Và Nữ hoàng sắc đẹp khu vực Caribbean tại cuộc thi Hoa hậu Thế giới 2001.
  •  Brazil: Débora Lyra đã chiến thắng ở cuộc thi Top Model Of The World 2008.
  •  Canada: Elena Semikina từng đại diện Canada tại Hoa hậu Quốc tế 2008 nhưng cô không đoạt được giải thưởng nào.
  •  Costa Rica: Marva Wright là người phụ nữ gốc Phi đầu tiên đăng quang Hoa hậu Costa Rica.
  •  Cộng hòa Dominica: Eva Arias từng tham dự cuộc thi Hoa hậu Cộng hòa Dominican 2006 nơi cô đoạt ngôi Á hậu 1.
  •  Anh Quốc: Tara Hoyos-Martinez là phụ nữ gốc Latinh đầu tiên đại diện Anh Quốc tại một kỳ thi Hoa hậu Hoàn vũ.
  •  Guatemala: Jessica Scheel tham gia cuộc thi Hoa hậu Trái Đất 2007 nhưng không đạt thành tích.
  •  Haiti: Sarodj Bertin hiện đang là một luật sư thực tập tại Cộng hòa Dominican.
  •  Jamaica: Yendi Phillipps từng lọt vào Top 16 của cuộc thi Hoa hậu Thế giới 2007.
  •  Hàn Quốc: Kim Joo-ri lọt vào Top 16 và là Nữ hoàng sắc đẹp khu vực châu Á & châu Đại Dương tại cuộc thi Hoa hậu Thế giới 2009.
  •  Hà Lan: Desiree van den Berg sau đó tham gia cuộc thi Hoa hậu Trái Đất 2010 và lọt vào Top 14.
  •  Na Uy: Melinda Elvenes là người phụ nữ gốc Phi đầu tiên chiến thắng Hoa hậu Na Uy.
  •  Nicaragua: Scharllette Allen là người phụ nữ gốc Phi đầu tiên đăng quang Hoa hậu Nicaragua.
  •  Panama: Anyoli Abrego Sanjur từng lọt vào Top 30 của cuộc thi Miss Model of the World 2009.
  •  Peru: Giuliana Zevallos từng tham dự cuộc thi Hoa hậu Trái Đất 2008 nhưng không đoạt được thành tích.
  •  Philippines: Maria Venus Raj từng bị tước vương miện sau khi sự cố khai nơi sinh không đúng sự thật của cô bị The Binibining Pilipinas Charities, Inc (BPCI) phát hiện. Cô sinh ra ở Doha, Qatar có bố người Ấn Độ và mẹ người Philippines. Tuy nhiên sau đó, BPCI đã thay đổi quyết định của mình và tuyên bố rằng vì "lý do nhân đạo", Raj có thể lấy lại vương miện nếu cô cô có thể sở hữu hộ chiếu Philippines một cách hợp lệ. Raj đã có được quyển hộ chiếu quý giá đó và tiếp tục sứ mệnh Hoa hậu của mình. Cô cũng chính là người chấm dứt 10 năm liên tiếp trắng tay của Philippines tại cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ.
  •  Tây Ban Nha: Adriana Reverón đoạt ngôi Á hậu 1 cuộc thi Miss Espana 2007 (Hoa hậu Tây Ban Nha). Cô từng tham dự Hoa hậu Trái Đất 2008Philippines và lọt vào Top 8.
  •  Hoa Kỳ: Rima Fakih là người Mỹ gốc Ả Rập và Hồi giáo đầu tiên đăng quang Hoa hậu Mỹ. Cô cũng là Hoa hậu Mỹ thứ tư không lọt vào Bán kết Hoa hậu Hoàn vũ.
  •  Quần đảo Virgin (Mỹ): Janeisha John từng đại diện cho Quần đảo Virgin (Mỹ) trong cuộc thi Miss America 2008 nhưng không đoạt được giải thưởng nào.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Miss Universe: News”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2010.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p “Miss Universe: Judges”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2010.
  3. ^ http://missosology.info/forum/viewtopic.php?f=3&t=44474&start=150
  4. ^ Miss Angola 2010
  5. ^ “Miss Universo Argentina 2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2010.
  6. ^ Miss Aruba 2009/2010
  7. ^ “Jesinta Campbell crowned Miss Universe Australia 2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2010. Truy cập 15 tháng 10 năm 2015.
  8. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2010.
  9. ^ “Miss Belgium 2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2010.
  10. ^ “Miss Bolivia 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2010.
  11. ^ http://www.mymdqueens.com/foro/topic/6135-nueva-miss-botswana-universe
  12. ^ Mineira Débora Lyra é eleita Miss Brasil 2010
  13. ^ “Nunez Ready to Take On Miss Universe Competition”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2010.
  14. ^ [1]
  15. ^ Marva Wright Ureña Crowned Miss Costa Rica 2010
  16. ^ Lana Obad nova Miss universe Hrvatske
  17. ^ “Safira de Wit is Miss Curaçao 2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2010.
  18. ^ Star Cyprus 2009
  19. ^ [2]
  20. ^ “Ena Sandra, Miss Universe Denmark 2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2010.
  21. ^ “Miss Dominican Republic Universe 2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2010.
  22. ^ [3]
  23. ^ Miss Egypt 2010
  24. ^ [4]
  25. ^ Miss Bormandie, Melika Ménard, crowned Miss France 2010
  26. ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2010.
  27. ^ “Kristiana Rohder Just Crowned Miss Universe Germany 2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2010.
  28. ^ “Awurama Simpson will represent Ghana in Miss Universe 2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2010.
  29. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2010.
  30. ^ “worldshowbiz.info”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2010. Truy cập 15 tháng 10 năm 2015.
  31. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2010.
  32. ^ Miss Guyana Universe 2010
  33. ^ “New Miss Haiti Universe 2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2010.
  34. ^ “The BEAUTY PAGEANTS Thread - 15”. PinoyExchange. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2019. Truy cập 15 tháng 10 năm 2015.
  35. ^ [5]
  36. ^ “Missosology.Org Miss Universe 2010 Coverage”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2010.
  37. ^ Miss Universe Italy 2010
  38. ^ “BEAUTY MANIA Updates: Miss Jamaica Universe 2010 is Yendi Phillips!”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2012.
  39. ^ Miss Kazakhstan for Miss Universe 2010[liên kết hỏng]
  40. ^ Kim Joo-ri Crowned Miss Korea 2009
  41. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2010.
  42. ^ “Miss Malaysia Universe 2010 is Nadine Thomas!”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2010.
  43. ^ “Dalysha Doorga Winner of Miss Mauritius 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2010.
  44. ^ “jimena navarrete nuestra belleza mexico 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2010.
  45. ^ ‘Ria van Dyke is the new Miss Universe New Zealand’, Lucire
  46. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2010.
  47. ^ “Melinda fra Larvik ble «Frøken Norge»”. www.op.no. Truy cập 15 tháng 10 năm 2015.
  48. ^ “Anyolí Ábrego won Miss Panama 2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2010.
  49. ^ “▓ MISS PARAGUAY IS JOHANA BENITEZ... ▓”. Truy cập 15 tháng 10 năm 2015.
  50. ^ [6]
  51. ^ [7]
  52. ^ Maria Nowakowska z Legnicy została Miss Polonia 2009
  53. ^ “Miss Puerto Rico Universe 2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2010.
  54. ^ Oana new Miss Universe Romania
  55. ^ Irina Antonenko from Urals crowned Miss Russia 2010
  56. ^ Jelena Marković najlepša Srpkinja
  57. ^ “Tania Lim crowned Miss Singapore Universe 2010!”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2010.
  58. ^ “New! Miss Universe Slovenije is Marika Savšek”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2010.
  59. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2010.
  60. ^ ADRIANA REVERÓN REPRESENTARÁ A ESPAÑA EN EL CERTAMEN DE MISS UNIVERSO 2010[liên kết hỏng]
  61. ^ Miss Universe Sweden 2010
  62. ^ Linda Fäh ist Miss Schweiz 2009
  63. ^ Miss Tanzania Universe 2010
  64. ^ “ช่อง7สี ทีวีเพื่อคุณ: ดูทีวีออนไลน์ ผังรายการ ละคร ข่าวช่อง7สี”. www.ch7.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2011. Truy cập 15 tháng 10 năm 2015.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
  65. ^ “Miss Trinidad & Tobago Universe 2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2010.
  66. ^ Profile: Turkey - Gizem Memic Lưu trữ 2010-07-22 tại Wayback Machine, 2010 Miss Universe L.P.
  67. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2010.
  68. ^ http://www.neturuguay.com/fotoMissUniversoUruguay2010.html[liên kết hỏng]
  69. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2010.
  70. ^ “Miss USVI Universe 2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2010.
  71. ^ “Marelisa Gibson fue electa Miss Venezuela 2009”. El Nacional. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2009.
  72. ^ “Miss Universe Zambia 2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2010.
  73. ^ “Đăng nhập Facebook”. Facebook. Truy cập 15 tháng 10 năm 2015.
  74. ^ “Grandslampageants.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2013. Truy cập 15 tháng 10 năm 2015.
  75. ^ “Miss Cayman Islands 2009 postponed due to lack of funding and sporsorship”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2010.
  76. ^ “Vietnam Officially Withdraws from Miss Universe 2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2010.