Hoa hậu Hoàn vũ 2011

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa hậu Hoàn vũ 2011
Ngày12 tháng 9 năm 2011
Dẫn chương trình
Biểu diễn
  • Bebel Gilberto
  • Claudia Leitte
Địa điểmCitibank Hall,[1] São Paulo, Brazil
Truyền hìnhQuốc tế:
Địa phương:
  • Rede Bandeirantes
Tham gia89[2]
Số xếp hạng16
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngLeila Lopes
 Angola
Hoa hậu thân thiệnNikolina Loncar
 Montenegro
Quốc phục đẹp nhấtSheldry Sáez
 Panama
Hoa hậu ảnhRonnia Fornstedt
 Thụy Điển
← 2010
2012 →

Hoa hậu Hoàn vũ 2011 cũng là lễ kỷ niệm lần thứ 60 của cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ, được tổ chức vào ngày 12 tháng 9 năm 2011 tại Citibank Hall, São Paulo, Brazil. Leila Lopes đến từ Angola giành chiến thắng và được trao vương miện bởi Hoa hậu Hoàn vũ 2010 Ximena Navarrete đến từ Mexico. Lopes trở thành người phụ nữ châu Phi thứ tư giành được danh hiệu sau Nam Phi năm 1978, Namibia năm 1992Botswana năm 1999.[3] Cuộc thi có tất cả 89 thí sinh đến từ các quốc gia và vùng lãnh thổ, vượt qua kỷ lục trước đó là 86 thí sinh tham dự vào năm 2006.

Các kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Citibank Hall, địa điểm chính thức diễn ra cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2011.
Các quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia Hoa hậu Hoàn vũ 2011 và kết quả.
Kết quả Thí sinh
Hoa hậu Hoàn vũ 2011
Á hậu 1
Á hậu 2
Á hậu 3
Á hậu 4
Top 10
Top 16

§: Thí sinh được vào thẳng Top 16 do bình chọn từ khán giả.

Các giải thưởng đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Thí sinh
Hoa hậu Thân thiện
Hoa hậu Ảnh
Trang phục dân tộc đẹp nhất

Thứ tự công bố[sửa | sửa mã nguồn]

Nhạc nền[sửa | sửa mã nguồn]

  • Phần mở đầu: "Super Bass" của Nicki Minaj, "Run The World (Girls)" của Beyonce Knowles
  • Phần thi áo tắm: "Locomotion" của Claudia Leitte (Trình diễn trực tiếp)
  • Phần thi trang phục dạ hội: "Close Your Eyes" của Bebel Gilberto (Trình diễn trực tiếp)

Giám khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Sơ khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Có tổng cộng 07 giám khảo trong đêm chung kết.[11]

Thí sinh tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi có tổng cộng 89 thí sinh:

Quốc gia/Lãnh thổ Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán
 Albania Xhesika Berberi 24 1,75 m (5 ft 9 in) Shkodër
 Angola Leila Lopes 25 1,78 m (5 ft 10 in) Benguela
 Argentina Natalia Rodríguez 24 1,73 m (5 ft 8 in) Buenos Aires
 Aruba Gillain Berry 24 1,75 m (5 ft 9 in) Oranjestad
 Úc Scherri-Lee Briggs 20 1,75 m (5 ft 9 in) Perth
 Bahamas Anastagia Pierre 22 1,78 m (5 ft 10 in) Nassau
 Bỉ Justine de Jonckheere 18 1,73 m (5 ft 8 in) Wevelgem
 Bolivia Olivia Pinheiro 27 1,73 m (5 ft 8 in) Santa Cruz
 Botswana Larona Kgabo 25 1,73 m (5 ft 8 in) Gaborone
 Brazil Priscila Machado 25 1,75 m (5 ft 9 in) Farroupilha
 Quần đảo Virgin (Anh) Sheroma Hodge 26 1,75 m (5 ft 9 in) Road Town
 Canada Chelsae Durocher 20 1,75 m (5 ft 9 in) Tecumseh
 Quần đảo Cayman Cristin Alexander 23 1,83 m (6 ft 0 in) George Town
 Chile Vanessa Ceruti 25 1,78 m (5 ft 10 in) Santiago
 Trung Quốc La Tử Lâm 24 1,83 m (6 ft 0 in) Thượng Hải
 Colombia Catalina Robayo 22 1,73 m (5 ft 8 in) Cali
 Costa Rica Johanna Solano 21 1,73 m (5 ft 8 in) Escazu
 Croatia Natalija Prica 22 1,75 m (5 ft 9 in) Zagreb
 Curaçao Evanlia van Putten 18 1,80 m (5 ft 11 in) Willemstad
 Síp Andri Karantoni 18 1,70 m (5 ft 7 in) Larnaca
 Cộng hòa Séc Jitka Nováčková 19 1,75 m (5 ft 9 in) České Budějovice
 Đan Mạch Sandra Amer 21 1,70 m (5 ft 7 in) Copenhagen
 Cộng hòa Dominica Dalia Fernández 19 1,80 m (5 ft 11 in) Santiago
 Ecuador Claudia Schiess 21 1,73 m (5 ft 8 in) Santa Cruz
 Ai Cập Sara El-Khouly 23 1,73 m (5 ft 8 in) Alexandria
 El Salvador Mayra Aldana 24 1,70 m (5 ft 7 in) San Salvador
 Estonia Madli Vilsar 20 1,80 m (5 ft 11 in) Kuresaare
 Phần Lan Pia Pakarinen 20 1,70 m (5 ft 7 in) Vantaa
 Pháp Laury Thilleman 20 1,80 m (5 ft 11 in) Brest
 Georgia Eka Gurtskaia 25 1,80 m (5 ft 11 in) Tbilisi
 Đức Valeria Bystritskaia 25 1,75 m (5 ft 9 in) Kalsruhe
 Ghana Yayra Erica Nego 26 1,73 m (5 ft 8 in) Accra
 Anh Quốc Chloe-Beth Morgan 25 1,70 m (5 ft 7 in) Cwmbran
 Hy Lạp Iliana Papageorgiou 20 1,78 m (5 ft 10 in) Patra
 Guam Sayna Jo Afaisen 23 1,65 m (5 ft 5 in) Inaraian
 Guatemala Alejandra Barillas 25 1,78 m (5 ft 10 in) Zacapa
 Guyana Kara Lord 23 1,73 m (5 ft 8 in) Georgetown
 Haiti Anedie Azael 22 1,78 m (5 ft 10 in) Port-au-Prince
 Honduras Suzette Gomez 22 1,70 m (5 ft 7 in) Cortés
 Hungary Betta Lipcsei 23 1,73 m (5 ft 8 in) Szarvas
 Ấn Độ Vasuki Sunkavali 26 1,73 m (5 ft 8 in) Hyderabad
 Indonesia Nadine Ames 20 1,70 m (5 ft 7 in) Jakarta
 Ireland Aoife Hannon 19 1,78 m (5 ft 10 in) Listowel
 Israel Kim Edri 18 1,75 m (5 ft 9 in) Sderot
 Ý Elisa Torrini 22 1,80 m (5 ft 11 in) Roma
 Jamaica Shakira Martin 25 1,73 m (5 ft 8 in) Kingston
 Nhật Bản Maria Kamiyama 23 1,70 m (5 ft 7 in) Tokyo
 Kazakhstan Valeriya Aleinikova 22 1,75 m (5 ft 9 in) Almaty
 Hàn Quốc Jung So-ra 20 1,70 m (5 ft 7 in) Seoul
 Kosovo Aferdita Dreshaj 25 1,80 m (5 ft 11 in) Pristina
 Liban Yara Khoury-Mikhael 19 1,75 m (5 ft 9 in) Beirut
 Malaysia Deborah Priya Henry 26 1,75 m (5 ft 9 in) Kuala Lumpur
 Mauritius Laetitia Darche 20 1,75 m (5 ft 9 in) Flic en Flac
 México Karin Ontiveros 22 1,80 m (5 ft 11 in) Amatitán
 Montenegro Nikolina Loncar 18 1,78 m (5 ft 10 in) Pljevlja
 Hà Lan Kelly Weekers 21 1,80 m (5 ft 11 in) Maastricht
 New Zealand Priyani Puketapu 20 1,73 m (5 ft 8 in) Wellington
 Nicaragua Adriana Dorn 24 1,75 m (5 ft 9 in) Managua
 Nigeria Sophie Gemal 22 1,73 m (5 ft 8 in) Abuja
 Panama Sheldry Sáez 19 1,73 m (5 ft 8 in) Chitré
 Paraguay Alba Riquelme 20 1,80 m (5 ft 11 in) Asunción
 Peru Natalie Vertíz 19 1,83 m (6 ft 0 in) Lima
 Philippines Shamcey Supsup 25 1,70 m (5 ft 7 in) General Santos
 Ba Lan Rozalia Mancewicz 24 1,75 m (5 ft 9 in) Bialystok
 Bồ Đào Nha Laura Goncalves 22 1,75 m (5 ft 9 in) Lisbon
 Puerto Rico Viviana Ortiz 24 1,75 m (5 ft 9 in) Corozal
 Romania Larisa Popa 24 1,75 m (5 ft 9 in) Slatina
 Nga Natalia Gantimurova 19 1,80 m (5 ft 11 in) Moskva
 Serbia Anja Šaranović 22 1,78 m (5 ft 10 in) Belgrade
 Singapore Valerie Lim 25 1,80 m (5 ft 11 in) Singapore
 Slovakia Dagmar Kole Sárová 20 1,78 m (5 ft 10 in) Revúca
 Slovenia Ema Jagodic 21 1,75 m (5 ft 9 in) Ljublijana
 Nam Phi Bokang Montjane 24 1,73 m (5 ft 8 in) Johannesburg
Tây Ban Nha Paula Guilló 22 1,80 m (5 ft 11 in) Elche
 Sri Lanka Setphanie Siriwardhana 23 1,68 m (5 ft 6 in) Colombo
 St. Lucia Joy-Ann Biscette 25 1,73 m (5 ft 8 in) Castries
 Thụy Điển Ronnia Fornstedt 20 1,80 m (5 ft 11 in) Södertälje
 Thụy Sĩ Kerstin Cook 22 1,80 m (5 ft 11 in) Kriens
 Tanzania Nelly Kamwelu 18 1,73 m (5 ft 8 in) Dar Es Salaam
 Thái Lan Chanyasorn Sakornchan 20 1,73 m (5 ft 8 in) Chonburi
 Trinidad và Tobago Gabrielle Walcott 27 1,70 m (5 ft 7 in) Port of Spain
 Thổ Nhĩ Kỳ Melisa Asli Pamuk 20 1,75 m (5 ft 9 in) Istanbul
 Quần đảo Turks và Caicos Easher Parker 19 1,68 m (5 ft 6 in) Providenciales
 Ukraine Olesia Stefanko 22 1,75 m (5 ft 9 in) Odessa
 Uruguay Fernanda Semino 18 1,68 m (5 ft 6 in) Montevideo
 Hoa Kỳ Alyssa Campanella 21 1,73 m (5 ft 8 in) California
 Quần đảo Virgin (Mỹ) Alexandrya Evans 25 1,65 m (5 ft 5 in) Saint Croix
 Venezuela Vanessa Gonçalves 25 1,78 m (5 ft 10 in) Caracas
Việt Nam Vũ Thị Hoàng My 23 1,73 m (5 ft 8 in) Đồng Nai

Thông tin về các cuộc thi quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Trở lại[sửa | sửa mã nguồn]

Thay thế[sửa | sửa mã nguồn]

  •  Curaçao – Evalina van Putten đã thay thế Monifa Jansen vì Jansen đã không đáp ứng các yêu cầu về tuổi của Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ. Jansen được sinh ra vào tháng 3 năm 1993.[13]
  •  El Salvador – Mayra Aldana thay thế Alejandra Ochoa sau khi Alejandra bị bệnh đường hô hấp kinh niên và không thể tham dự.[14]

Chỉ định[sửa | sửa mã nguồn]

  •  Đan Mạch – Sandra Amer được chỉ định làm Hoa hậu Hoàn vũ Đan Mạch 2011 sau khi một cuộc tuyển chọn đã diễn ra.
  •  Ai CậpSara El-Khouly được chỉ định làm Hoa hậu Hoàn vũ Ai Cập năm 2011 sau khi cuộc thi quốc gia không được tổ chức do cuộc khủng hoảng chính trị. Trước đó cô là Hoa hậu Thế giới Ai Cập 2010.
  •  Hy Lạp – Iliana Papageorgiou được tổ chức "Star Hellas" chỉ định làm đại diện cho Hy Lạp tại Hoa hậu Hoàn vũ 2011.
  •  Guatemala – Alejandra Barillas được chỉ định làm Hoa hậu Hoàn vũ Guatemala 2011 trong một buổi lễ. Barillas là người đại diện ban đầu cho cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2010 nhưng do chấn thương mà cô ấy không thể tham dự. Á hậu 1 năm đó là Jessica Scheel đã thay thế cô tham gia và lọt vào Top 10.
  •  Kazakhstan – Valeriya Aleinikova được chỉ định làm đại diện cho Kazakhstan sau khi tổ chức Hoa hậu Kazakhstan hủy bỏ nhượng quyền thương mại và một tổ chức mới đã tiếp quản.
  •  Montenegro – Nikolina Loncar được chỉ định làm đại diện cho Montenegro sau khi cô không thể thi đấu trong năm 2010 do không đáp ứng được yêu cầu về độ tuổi.
  •  Việt NamVũ Thị Hoàng My được chỉ định làm đại diện cho Việt Nam sau khi các nhà tổ chức cuộc thi không thể tổ chức một cuộc thi sắc đẹp nào khác và Hoa hậu Việt Nam 2006 Mai Phương Thúy từ chối tham gia cuộc thi. Quyết định được đưa ra bởi Bộ trưởng Bộ Văn Hóa - Thể thao và Du lịch Việt Nam, người duy nhất có quyền cho phép thí sinh Việt Nam đi thi bất kỳ cuộc thi quốc tế nào. Cô là Á hậu 1 cuộc thi Hoa hậu Việt Nam 2010.

Bỏ cuộc[sửa | sửa mã nguồn]

  •  Na Uy – Cuộc thi Hoa hậu Na Uy 2011 được tổ chức vào ngày 28 tháng 8, kể từ ngày các thí sinh dự thi vào ngày 18 tháng 8. Tổ chức hoa hậu Na Uy quyết định rằng Sara Nicole Andersen, Hoa hậu Hoàn vũ Na Uy 2011 sẽ tham gia Hoa hậu Hoàn vũ 2012 và chính thức rút lui tại Hoa hậu Hoàn vũ 2011.
  •  Zambia – Không cuộc thi nào được tổ chức.
  •  Zimbabwe – Lisa Morgan không tham gia cuộc thi không rõ lý do.

Truyền thông quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Miss Universe 2011 will happen at Credicard Hall”. Global Beauties. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  2. ^ “Miss Universe: Members”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2011.
  3. ^ “Miss Angola Leila Lopes is Miss Universe 2011!”. BeautyMania.biz. ngày 12 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2011.
  4. ^ “Miss Universe: Members”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2011.
  5. ^ “Miss Universe: Members”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2011.
  6. ^ “Miss Universe: Members”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2011.
  7. ^ “Miss Universe: Members”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2011.
  8. ^ “Miss Universe: Members”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2011.
  9. ^ “Miss Universe: Members”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2011.
  10. ^ “Miss Universe: Members”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2011.
  11. ^ a b c d e f g h “Lea Salonga named one of Miss Universe 2011 judges”. ABS-CBN News. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2016.
  12. ^ a b c d e f g “Lea Salonga named a Miss Universe judge”. GMA News Online. ngày 22 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2016.
  13. ^ “Evalina van Putten is the new Miss Curaçao Universe”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
  14. ^ “elsalvador.com, Mayra Aldana representará a El Salvador en Miss Universo 2011”. Elsalvador.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2012.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]