Bước tới nội dung

Mùa giải quần vợt năm 2005 của Rafael Nadal

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mùa giải quần vợt năm 2005 của Rafael Nadal
Tên đầy đủRafael Nadal Parera
Quốc tịch Tây Ban Nha
Tiền thưởng$3,874,751 (Đơn $3,794,327, Đôi $80,424)[1] [2]
Đánh đơn
Thắng/Thua79–10 (88.76%)
Số danh hiệu11
Thứ hạng cuối nămSố 2
Thay đổi thứ hạng so với năm trướcTăng 49
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngV4
Pháp Mở rộng
WimbledonV2
Mỹ Mở rộngV3
2004
2006

Mùa giải quần vợt năm 2005 của Rafael Nadal được coi là một trong những mùa giải hay nhất mọi thời đại của một tay vợt thanh thiếu niên. Nadal giành tổng cộng 11 danh hiệu đơn,[3] bao gồm 4 danh hiệu Masters 1000 và một danh hiệu Grand Slam tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng trong lần đầu tham dự, giúp anh trở thành tay vợt trẻ đầu tiên kể từ sau Pete Sampras (Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 1990) vô địch một giải Grand Slam. Anh kết thúc năm với 79 trận thắng, nhiều nhất so với bất kỳ tay vợt trẻ nào trong lịch sử ATP Tour,[4] và vị trí số 2 trên bảng xếp hạng. Anh cũng được trao giải thưởng Tay vợt tiến bộ của năm ATP.

Giải quần vợt Úc Mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Giải quần vợt Úc Mở rộng 2005, Nadal thua ở vòng 4 trước Lleyton Hewitt.

Mùa giải sân cứng

[sửa | sửa mã nguồn]

Nadal lọt vào trận chung kết Miami Masters 2005. Tại đây, mặc dù thắng hai set đầu, anh đã bị Roger Federer lội ngược dòng sau năm set.

Mùa giải sân đất nện

[sửa | sửa mã nguồn]

Nadal đã hoàn toàn thi đấu áp đảo ở mùa giải sân đất nện năm 2005. Anh thắng 24 trận đấu đơn liên tiếp, qua đó phá kỷ lục của Andre Agassi về số trận thắng liên tiếp của một nam tay vợt thanh thiếu niên trong Kỷ nguyên Mở.[5] Nadal vô địch giải Torneo Conde de Godó ở Barcelona và đánh bại á quân Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2004 Guillermo Coria trong trận chung kết Monte Carlo Masters 2005Rome Masters 2005. Trong trận tứ kết Rome với Radek Štěpánek, Nadal đã thực hiện cú đánh được nhiều người coi là cú đánh hay nhất trong sự nghiệp của anh, một cú đánh no-look, chạy ngang trên lưới.[6] Những chiến thắng này đã đưa anh lên vị trí số 5 thế giới[7] và giúp anh trở thành một trong những ứng cử viên sáng giá nhất cho chức vô địch Pháp Mở rộng ngay trong lần đầu tiên tham dự giải. Vào ngày sinh nhật lần thứ 19, Nadal đánh bại Federer ở vòng bán kết Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2005,[8] trở thành một trong bốn tay vợt duy nhất đánh bại được tay vợt số 1 thế giới trong năm đó (cùng với Marat Safin, Richard Gasquet, và David Nalbandian). Hai ngày sau, anh đánh bại Mariano Puerta trong trận chung kết, trở thành tay vợt nam thứ hai sau Mats Wilander vô địch Pháp Mở rộng ngay trong lần đầu tham dự. Anh cũng trở thành nam tay vợt thanh thiếu niên đầu tiên giành một danh hiệu đơn Grand Slam kể từ khi Pete Sampras vô địch Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 1990 ở tuổi 19. Chức vô địch Pháp Mở rộng cũng giúp Nadal lên vị trí số 3 thế giới.[7]

Mùa giải sân cỏ

[sửa | sửa mã nguồn]

Ba ngày sau chức vô địch ở Paris, chuỗi 24 trận thắng liên tiếp của Nadal đã kết thúc ở vòng 1 của giải Gerry Weber Open ở Halle, Đức, nơi anh để thua trước tay vợt người Đức Alexander Waske.[9] Anh sau đó thua ở vòng 2 trước tay vợt người Luxembourg Gilles Müller tại giải Wimbledon 2005.

Mùa giải sân cứng mùa hè

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngay sau Wimbledon, Nadal thắng 16 trận liên tiếp và vô địch ba giải đấu liên tiếp, giúp anh lên vị trí số 2 thế giới vào ngày 25 tháng 7 năm 2005. Nadal bắt đầu mùa giải sân cứng mùa hè Bắc Mỹ bằng chức vô địch Canada Masters 2005 sau khi đánh bại Agassi trong trận chung kết, nhưng thua ở vòng 1 giải Cincinnati Masters 2005. Nadal được xếp loại hạt giống số 2 tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2005, nơi thua ở vòng ba trước tay vợt số 49 thế giới James Blake sau bốn set.

Vào tháng 9, anh đánh bại Coria trong trận chung kết Giải quần vợt Trung Quốc Mở rộng ở Bắc Kinh và cả hai trận đấu Davis Cup của anh trước Ý. Vào tháng 10, anh giành danh hiệu ATP Masters Series thứ tư trong năm, đánh bại Ivan Ljubičić trong trận chung kết Madrid Masters 2005. Sau đó, anh bị chấn thương chân khiến anh không thể tham dự giải đấu cuối năm Tennis Masters Cup.[10]

Cả Nadal và Federer đều giành 11 danh hiệu đơn và bốn danh hiệu ATP Masters Series trong năm 2005. Nadal phá kỷ lục về số danh hiệu một tay vợt thanh thiếu niên giành được trong một năm (trước đó của Mats Wilander với 9 danh hiệu trong năm 1983).[11] Tám danh hiệu của Nadal giành được là trên sân đất nện, và số còn lại là trên sân cứng. Nadal thắng 79 trận, xếp thứ hai sau Federer với 81 trận thắng.

Tất cả các trận đấu đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số
Qatar Open
Doha, Qatar
ATP World Tour 250
Cứng, ngoài trời
3–9 tháng 1 năm 2005
1 / 75 V1 Nga Mikhail Youzhny 16
Thắng
6–3, 7–6(7–3)
2 / 76 V2 Tây Ban Nha Fernando Verdasco 36
Thắng
6–2, 6–4
3 / 77 TK Croatia Ivan Ljubičić 22
Thua
2–6, 7–6(3–7), 3–6
Heineken Open
Auckland, New Zealand
ATP World Tour 250
Cứng, ngoài trời
10–16 tháng 1 năm 2005
4 / 78 V1 Slovakia Dominik Hrbatý 20
Thua
3–6 bỏ cuộc
Giải quần vợt Úc Mở rộng
Melbourne, Úc
Grand Slam
Cứng, ngoài trời
17–30 tháng 1 năm 2005
5 / 79 V1 Pháp Julien Benneteau 65
Thắng
6–0, 6–4, 6–2
6 / 80 V2 Nga Mikhail Youzhny 15
Thắng
6–1, 4–6, 4–6, 7–5, 6–3
7 / 81 V3 Hoa Kỳ Bobby Reynolds 283
Thắng
6–1, 6–1, 6–3
8 / 82 V4 Úc Lleyton Hewitt 3
Thua
5–7, 6–3, 6–1, 6–7(3–7), 2–6
ATP Buenos Aires
Buenos Aires, Argentina
ATP World Tour 250
Đất nện, ngoài trời
7–13 tháng 2 năm 2005
9 / 83 V1 Argentina Agustín Calleri 61
Thắng
7–6(7–2), 6–3
10 / 84 V2 Ý Potito Starace 66
Thắng
6–1, 6–3
11 / 85 TK Argentina Gastón Gaudio 8
Thua
6–0, 0–6, 1–6
Brasil Open
São Paulo, Brazil
ATP World Tour 250
Đất nện, ngoài trời
15–20 tháng 2 năm 2005
12 / 86 V1 Argentina José Acasuso 55
Thắng
7–6(7–1), 6–3
13 / 87 V2 Tây Ban Nha Álex Calatrava 86
Thắng
6–3, 6–3
14 / 88 TK Argentina Agustín Calleri 60
Thắng
6–2, 6–7(5–7), 6–4
15 / 89 BK Brasil Ricardo Mello 56
Thắng
2–6, 6–2, 6–4
16 / 90 Tây Ban Nha Alberto Martín 61
Thắng (1)
6–0, 6–7(2–7), 6–1
Abierto Mexicano Telcel
Acapulco, Mexico
ATP World Tour 500
Đất nện, ngoài trời
21–27 tháng 2 năm 2005
17 / 91 V1 Tây Ban Nha Álex Calatrava 81
Thắng
6–4, 6–4
18 / 92 V2 Tây Ban Nha Santiago Ventura 77
Thắng
7–6, 6–2
19 / 93 TK Argentina Guillermo Cañas 12
Thắng
7–5, 6–3
20 / 94 BK Argentina Mariano Puerta 74
Thắng
6–4, 6–1
21 / 95 Tây Ban Nha Albert Montañés 95
Thắng (2)
6–1, 6–0
Miami Open
Key Biscayne, Hoa Kỳ
ATP World Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
21 tháng 3 – 3 tháng 4 năm 2005
V1 Miễn
22 / 96 V2 Đức Rainer Schüttler 39
Thắng
6–4, 7–6(7–5)
23 / 97 V3 Tây Ban Nha Fernando Verdasco 45
Thắng
6–2, 6–2
24 / 98 V4 Croatia Ivan Ljubičić 14
Thắng
6–4, 6–7(5–7), 6–3
25 / 99 TK Thụy Điển Thomas Johansson 27
Thắng
6–2, 6–4
26 / 100 BK Tây Ban Nha David Ferrer 44
Thắng
6–4, 6–3
27 / 101 CK Thụy Sĩ Roger Federer 1
Thua (1)
6–2, 7–6(7–4), 6–7(5–7), 3–6, 1–6
Open de Tenis Comunidad Valenciana
Valencia, Tây Ban Nha
ATP World Tour 250
Đất nện, ngoài trời
4–10 tháng 4 năm 2005
28 / 102 V1 Tây Ban Nha Juan Carlos Ferrero 68
Thắng
6–2, 6–1
29 / 103 V2 Tây Ban Nha Guillermo García López 80
Thắng
6–1, 6–4
30 / 104 TK Nga Igor Andreev 47
Thua
5–7, 2–6
Monte Carlo Masters
Monte Carlo, Monaco
ATP World Tour Masters 1000
Đất nện, ngoài trời
11–17 tháng 4 năm 2005
31 / 105 V1 Pháp Gaël Monfils 106
Thắng
6–3, 6–2
32 / 106 V2 Bỉ Xavier Malisse 38
Thắng
6–0, 6–3
33 / 107 V3 Bỉ Olivier Rochus 42
Thắng
6–1, 6–2
34 / 108 TK Argentina Gastón Gaudio 6
Thắng
6–3, 6–0
35 / 109 BK Pháp Richard Gasquet 101
Thắng
6–7(6–8), 6–4, 6–3
36 / 110 Argentina Guillermo Coria 9
Thắng (3)
6–3, 6–1, 0–6, 7–5
Torneo Godo
Barcelona, Tây Ban Nha
ATP World Tour 500
Đất nện, ngoài trời
18–24 tháng 4 năm 2005
V1 Miễn
37 / 111 V2 Luxembourg Gilles Müller 64
Thắng
6–0, 6–2
38 / 112 V3 Slovenia Dominik Hrbatý 25
Thắng
6–1, 6–2
39 / 113 TK Argentina Agustín Calleri 99
Thắng
6–2, 3–0 RET
40 / 114 BK Cộng hòa Séc Radek Štěpánek 22
Thắng
7–5, 6–2
41 / 115 Tây Ban Nha Juan Carlos Ferrero 58
Thắng (4)
6–1, 7–6(7–4), 6–3
Internazionali BNL d'Italia
Rome, Ý
ATP World Tour Masters 1000
Đất nện, ngoài trời
2–8 tháng 5 năm 2005
42 / 116 V1 Nga Mikhail Youzhny 26
Thắng
6–0, 6–2
43 / 117 V2 Romania Victor Hănescu 85
Thắng
6–1, 6–1
44 / 118 V3 Argentina Guillermo Cañas 13
Thắng
6–3, 6–1
45 / 119 TK Cộng hòa Séc Radek Štěpánek 17
Thắng
5–7, 6–1, 6–1
46 / 120 BK Tây Ban Nha David Ferrer 25
Thắng
4–6, 6–4, 7–5
47 / 121 Argentina Guillermo Coria 11
Thắng (5)
6–4, 3–6, 6–3, 4–6, 7–6(8–6)
Giải quần vợt Pháp Mở rộng
Paris, Pháp
Grand Slam
Đất nện, ngoài trời
23 tháng 5 – 5 tháng 6 năm 2005
48 / 122 V1 Đức Lars Burgsmüller 96
Thắng
6–1, 7–6(7–4), 6–1
49 / 123 V2 Bỉ Xavier Malisse 46
Thắng
6–2, 6–2, 6–4
50 / 124 V3 Pháp Richard Gasquet 31
Thắng
6–4, 6–3, 6–2
51 / 125 V4 Pháp Sébastien Grosjean 24
Thắng
6–4, 3–6, 6–0, 6–3
52 / 126 TK Tây Ban Nha David Ferrer 21
Thắng
7–5, 6–2, 6–0
53 / 127 BK Thụy Sĩ Roger Federer 1
Thắng
6–3, 4–6, 6–4, 6–3
54 / 128 Argentina Mariano Puerta 37
Thắng (6)
6–7(6–8), 6–3, 6–1, 7–5
Gerry Weber Open
Halle, Đức
ATP World Tour 250
Cỏ, ngoài trời
6–12 tháng 6 năm 2005
55 / 129 V1 Đức Alexander Waske 147
Thua
6–4, 5–7, 3–6
Giải quần vợt Wimbledon
Wimbledon, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Grand Slam
Cỏ, ngoài trời
20 tháng 6 – 3 tháng 7 năm 2005
56 / 130 V1 Hoa Kỳ Vincent Spadea 39
Thắng
6–4, 6–3, 6–2
57 / 131 V2 Luxembourg Gilles Müller 69
Thua
4–6, 6–4, 3–6, 4–6
Swedish Open
Båstad, Thụy Điển
ATP World Tour 250
Đất nện, ngoài trời
4–7 tháng 7 năm 2005
58 / 132 V1 Argentina Juan Mónaco 66
Thắng
6–1, 6–1
59 / 133 V2 Tây Ban Nha Alberto Martín 50
Thắng
6–2, 6–4
60 / 134 TK Tây Ban Nha Juan Carlos Ferrero 31
Thắng
6–3, 6–3
61 / 135 BK Tây Ban Nha Tommy Robredo 20
Thắng
6–3, 6–3
62 / 136 Cộng hòa Séc Tomáš Berdych 20
Thắng (7)
2–6, 6–2, 6–4
Stuttgart Open
Stuttgart, Đức
ATP World Tour 500
Đất nện, ngoài trời
18–24 tháng 7 năm 2005
V1 Miễn
63 / 137 V2 Hoa Kỳ Hugo Armando 167
Thắng
6–1, 6–2
64 / 138 V3 Tây Ban Nha Fernando Verdasco 58
Thắng
6–3, 6–2
65 / 139 TK Cộng hòa Séc Tomáš Zíb 57
Thắng
4–6, 6–4, 6–3
66 / 140 BK Phần Lan Jarkko Nieminen 66
Thắng
6–2, 7–5
67 / 141 Argentina Gastón Gaudio 13
Thắng (8)
6–3, 6–3, 6–4
Rogers Cup
Montreal, Canada
ATP World Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
8–14 tháng 8 năm 2005
68 / 142 V1 Tây Ban Nha Carlos Moyá 32
Thắng
6–3, 6–7, 6–3
69 / 143 V2 Brasil Ricardo Mello 56
Thắng
6–1, 6–2
70 / 144 V3 Pháp Sébastien Grosjean 34
Thắng
6–4, 6–4
71 / 145 TK Argentina Mariano Puerta 11
Thắng
6–3, 6–1
72 / 146 BK Pháp Paul-Henri Mathieu 63
Thắng
6–4, 7–5
73 / 147 Hoa Kỳ Andre Agassi 7
Thắng (9)
6–3, 4–6, 6–2
Cincinnati Masters
Ohio, Hoa Kỳ
ATP World Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
15–21 tháng 8 năm 2005
74 / 148 V1 Cộng hòa Séc Tomáš Berdych 36
Thua
7–6(7–4), 2–6, 6–7(3–7)
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng
Thành phố New York, Hoa Kỳ
Grand Slam
Cứng, ngoài trời
29 tháng 8 – 11 tháng 9 năm 2005
75 / 149 V1 Hoa Kỳ Bobby Reynolds 132
Thắng
6–3, 6–3, 6–4
76 / 150 V2 Hoa Kỳ Scoville Jenkins 352
Thắng
6–4, 7–5, 6–4
77 / 151 V3 Hoa Kỳ James Blake 49
Thua
4–6, 6–4, 3–6, 1–6
China Open
Bắc Kinh, Trung Quốc
ATP World Tour 250
Cứng, ngoài trời
12–18 tháng 9 năm 2005
78 / 152 V1 Đài Loan Jimmy Wang 100
Thắng
6–2, 6–4
79 / 153 V2 Hoa Kỳ Justin Gimelstob 95
Thắng
5–7, 6–4, 6–4
80 / 154 TK Hà Lan Peter Wessels 115
Thắng
7–6(7–3), 6–2
81 / 155 BK Tây Ban Nha Juan Carlos Ferrero 23
Thắng
6–4, 6–4
82 / 156 Argentina Guillermo Coria 8
Thắng (10)
5–7, 6–1, 6–2
Davis Cup, Vòng play-off Nhóm Thế giới: Ý vs. Tây Ban Nha
Ý
Davis Cup
Đất nện, ngoài trời
19–25 tháng 9 năm 2005
83 / 157 PO Ý Daniele Bracciali 69
Thắng
6–3, 6–2, 6–1
84 / 158 PO Ý Andreas Seppi 78
Thắng
6–1, 6–2, 5–7, 6–4
Madrid Open
Madrid, Tây Ban Nha
ATP World Tour Masters 1000
Cứng, trong nhà
17–23 tháng 10 năm 2005
V1 Miễn
85 / 159 V2 Romania Victor Hănescu 42
Thắng
7–6(7–5), 6–3
86 / 160 V3 Tây Ban Nha Tommy Robredo 17
Thắng
6–2, 6–4
87 / 161 TK Cộng hòa Séc Radek Štěpánek 14
Thắng
7–6(11–9), 6–4
88 / 162 BK Hoa Kỳ Robby Ginepri 21
Thắng
7–5, 7–6(7–1)
89 / 163 Croatia Ivan Ljubičić 7
Thắng (11)
3–6, 2–6, 6–3, 6–4, 7–6(7–3)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Rafael Nadal, Player 2005 activity, Singles”. aptworldtour. 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2023.
  2. ^ “Rafael Nadal, Player 2005 activity, Doubles”. aptworldtour. 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2023.
  3. ^ “Rafael Nadal – Titles and Finals”. ATP Tour. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2022.
  4. ^ “Rafael Nadal's 5 biggest titles as a teenager”. sportskeeda. 6 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2022.
  5. ^ “Teen Nadal gives Spain reign over French Open”. USA Today. Associated Press. 5 tháng 6 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
  6. ^ “13 years ago: Rafael Nadal hits crazy passing shot”. Tennis World USA. 20 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2018.
  7. ^ a b “ATP Rankings History: Rafael Nadal”. ATP Tour. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
  8. ^ “beats Federer in battle of wills”. TheGuardian.com.
  9. ^ “Waske snaps Nadal's winning streak”. Associated Press. 10 tháng 6 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
  10. ^ Linden, Julian (5 tháng 1 năm 2006). “Foot injury delays Rafael Nadal's comeback”. Reuters. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
  11. ^ “Rafael Nadal No. 1 Tribute”. ATP World Tour. 18 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2009. [liên kết hỏng]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Rafael Nadal Bản mẫu:Quần vợt năm 2005