Bước tới nội dung

Nottingham Open 2022 - Đơn nữ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nottingham Open 2022 - Đơn nữ
Nottingham Open 2022
Vô địchBrasil Beatriz Haddad Maia
Á quânHoa Kỳ Alison Riske
Tỷ số chung cuộc6–4, 1–6, 6–3
Các sự kiện
Đơn nam nữ
Đôi nam nữ
← 2021 · Nottingham Open · 2023 →

Beatriz Haddad Maia là nhà vô địch, đánh bại Alison Riske trong trận chung kết, 6–4, 1–6, 6–3. Đây là danh hiệu đơn WTA Tour đầu tiên của Haddad Maia, và cô trở thành tay vợt Brazil đầu tiên giành một danh hiệu WTA Tour trên mặt sân cỏ sau Maria Bueno vào năm 1968.[1]

Johanna Konta là đương kim vô địch, nhưng cô giải nghệ quần vợt vào tháng 12 năm 2021.[2][3]

Hạt giống

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Hy Lạp Maria Sakkari (Tứ kết)
  2. Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Emma Raducanu (Vòng 1, bỏ cuộc)
  3. Ý Camila Giorgi (Vòng 2)
  4. Trung Quốc Zhang Shuai (Tứ kết)
  5. Úc Ajla Tomljanović (Tứ kết)
  6. Hoa Kỳ Alison Riske (Chung kết)
  7. Brasil Beatriz Haddad Maia (Vô địch)
  8. Ba Lan Magda Linette (Vòng 2)

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ viết tắt

[sửa mã nguồn]

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Bán kết Chung kết
          
7 Brasil Beatriz Haddad Maia 6 4
Cộng hòa Séc Tereza Martincová 3 1r
7 Brasil Beatriz Haddad Maia 6 1 6
6 Hoa Kỳ Alison Riske 4 6 3
6 Hoa Kỳ Alison Riske 6 4 6
Thụy Sĩ Viktorija Golubic 3 6 3

Nửa trên

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng 1 Vòng 2 Tứ kết Bán kết
1/WC Hy Lạp M Sakkari 6 6
Colombia C Osorio 2 3 1/WC Hy Lạp M Sakkari 1 6 6
Canada R Marino 6 6 Canada R Marino 6 3 3
Q Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland E Silva 4 4 1/WC Hy Lạp M Sakkari 4 6 3
Ba Lan M Fręch 4 6 1 7 Brasil B Haddad Maia 6 4 6
Q Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Y Miyazaki 6 1 6 Q Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Y Miyazaki 2 64
Trung Quốc Q Wang 7 4 3 7 Brasil B Haddad Maia 6 77
7 Brasil B Haddad Maia 5 6 6 7 Brasil B Haddad Maia 6 4
4 Trung Quốc S Zhang 77 6 Cộng hòa Séc T Martincová 3 1r
Q Tây Ban Nha C Bucșa 64 3 4 Trung Quốc S Zhang 6 77
Trung Quốc L Zhu 65 4 WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland J Burrage 2 64
WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland J Burrage 77 6 4 Trung Quốc S Zhang 3 2
Pháp O Dodin 61 5 Cộng hòa Séc T Martincová 6 6
Cộng hòa Séc T Martincová 77 7 Cộng hòa Séc T Martincová 6 77
Q Ba Lan K Kawa 64 2 8 Ba Lan M Linette 2 63
8 Ba Lan M Linette 77 6

Nửa dưới

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng 1 Vòng 2 Tứ kết Bán kết
6 Hoa Kỳ A Riske 7 6
Q Ukraina D Snigur 5 3 6 Hoa Kỳ A Riske 6 7
Hoa Kỳ L Davis 3 63 Pháp C Garcia 4 5
Pháp C Garcia 6 77 6 Hoa Kỳ A Riske 4 6 6
Croatia D Vekić 4 3 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland H Dart 6 2 1
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland H Dart 6 6 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland H Dart 5 6 77
WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland S Kartal 4 3 3 Ý C Giorgi 7 4 63
3 Ý C Giorgi 6 6 6 Hoa Kỳ A Riske 6 4 6
5 Úc A Tomljanović 6 6 Thụy Sĩ V Golubic 3 6 3
Trung Quốc Xin Wang 4 4 5 Úc A Tomljanović 6 6
Q Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland K Boulter 4 6 6 Q Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland K Boulter 3 4
SR Đức T Maria 6 1 4 5 Úc A Tomljanović 2 66
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland H Watson 6 6 Thụy Sĩ V Golubic 6 78
Hoa Kỳ K Volynets 4 2 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland H Watson 5 2
Thụy Sĩ V Golubic 4 Thụy Sĩ V Golubic 7 6
2/WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland E Raducanu 3r

Vòng loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Hạt giống

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Canada Rebecca Marino (Vào vòng đấu chính)
  2. Úc Astra Sharma (Vòng loại cuối cùng)
  3. Úc Maddison Inglis (Vòng loại cuối cùng)
  4. Ba Lan Katarzyna Kawa (Vượt qua vòng loại)
  5. Ukraina Daria Snigur (Vượt qua vòng loại)
  6. Tây Ban Nha Cristina Bucșa (Vượt qua vòng loại)
  7. Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Katie Boulter (Vượt qua vòng loại)
  8. Pháp Tessah Andrianjafitrimo (Vòng loại cuối cùng)
  9. Hoa Kỳ Asia Muhammad (Vòng 1)
  10. România Gabriela Lee (Vòng 1)
  11. Hoa Kỳ Caroline Dolehide (Vòng 1)
  12. Hoa Kỳ Emina Bektas (Vòng 1)

Vượt qua vòng loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả vòng loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại thứ 1

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng 1 Vòng loại cuối cùng
          
Alt Indonesia Aldila Sutjiadi 61 2
  Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Sarah Beth Grey 77 6
  Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Sarah Beth Grey 7 5 2
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Eden Silva 5 7 6
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Eden Silva 5 77 7
9 Hoa Kỳ Asia Muhammad 7 61 5

Vòng loại thứ 2

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng 1 Vòng loại cuối cùng
          
2 Úc Astra Sharma 7 6
Ba Lan Urszula Radwańska 5 1
2 Úc Astra Sharma 6 2 0
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Yuriko Miyazaki 3 6 6
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Yuriko Miyazaki 65 6 6
10 România Gabriela Lee 77 4 2

Vòng loại thứ 3

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng 1 Vòng loại cuối cùng
          
3 Úc Maddison Inglis 6 6
WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Ella McDonald 2 1
3 Úc Maddison Inglis 6 2 3
7 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Katie Boulter 3 6 6
Đài Bắc Trung Hoa Liang En-shuo 2 5
7 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Katie Boulter 6 7

Vòng loại thứ 4

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng 1 Vòng loại cuối cùng
          
4 Ba Lan Katarzyna Kawa 6 6
PR Úc Kimberly Birrell 4 1
4 Ba Lan Katarzyna Kawa 7 4 6
Croatia Jana Fett 5 6 2
Croatia Jana Fett 6 6
11 Hoa Kỳ Caroline Dolehide 2 4

Vòng loại thứ 5

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng 1 Vòng loại cuối cùng
          
5 Ukraina Daria Snigur 6 6
WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Freya Christie 4 1
5 Ukraina Daria Snigur 77 4 6
Hoa Kỳ Danielle Lao 65 6 4
Hoa Kỳ Danielle Lao 77 2 6
12 Hoa Kỳ Emina Bektas 64 6 1

Vòng loại thứ 6

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng 1 Vòng loại cuối cùng
          
6 Tây Ban Nha Cristina Bucșa 6 5 6
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Naiktha Bains 4 7 4
6 Tây Ban Nha Cristina Bucșa 6 6
8 Pháp Tessah Andrianjafitrimo 3 2
WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Hephzibah Oluwadare 2 6 1
8 Pháp Tessah Andrianjafitrimo 6 4 6

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “OptaAce on Twitter”. Twitter. 12 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2022.
  2. ^ “Konta wins fourth career title at Nottingham”. Lawn Tennis Association. 13 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.
  3. ^ Carayol, Tumaini (1 tháng 11 năm 2021). 'I got to live my dreams': Johanna Konta announces retirement from tennis”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]