Pop punk
Pop punk | |
---|---|
Tên khác | Punk-pop |
Nguồn gốc từ loại nhạc | |
Nguồn gốc văn hóa |
|
Nhạc cụ điển hình | |
Thể loại pha trộn | |
Sân khấu vùng | |
| |
Chủ đề liên quan | |
Pop punk (hay có tên khác là punk-pop) là một thể loại nhạc kết hợp của dòng nhạc punk rock và pop. Dòng nhạc này thường kết hợp nhịp nhanh, tiếng guitar điện to và bóp méo, những thay đổi hợp âm mạnh với giai điện ảnh hưởng từ pop, phong cách hát và đôi khi là chủ đề ca từ tương đối đơn giản và nhẹ nhàng, bao gồm nỗi buồn chán và mối tình lãng mạn tuổi thiếu niên.
Những ban nhạc punk rock ảnh hưởng từ pop như Ramones, Buzzcocks, the Dickies, the Misfits, the Undertones, và the Adicts nổi lên vào thập niên 1970 với một phong cách nhạc tương đương với power pop. Vào cuối thập niên 1970 đến giữa thập niên 1980, một số ban nhạc đã kết hợp giai điệu pop với hardcore punk để tạo ra một thứ âm thanh nhanh và mới hơn, như Dag Nasty, Bad Religion, the Nip Drivers, TSOL, Hüsker Dü, M.I.A, Zero Boys, Social Distortion, Adolescents và Descendents. Đến giữa thập niên 1990, một số ban nhạc pop punk như Green Day, Operation Ivy và the Offspring đã bắt đầu tiêu thụ hàng triệu bản thu và mở rộng phát sóng trên radio và truyền hình.
Avril Lavigne hiện được xem là nữ hoàng nhạc pop punk với những bài hát nổi tiếng như Complicated, Sk8er Boi, Girlfriend,....
Tài liệu đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Bird, Ryan biên tập (tháng 6 năm 2015). “The 200 Moments that Defined Our Lifetime”. Rock Sound. London: Freeway Press Inc. (200). ISSN 1465-0185.
- Caramanica, Jon (ngày 25 tháng 9 năm 2012). “Pop-Punk Bands, Now Grown Up”. The New York Times. New York City: The New York Times Company. ISSN 0362-4331.
- DeRogatis, Jim (2003). Milk It!: Collected Musings on the Alternative Music Explosion of the 90's. Cambridge: Da Capo Press. ISBN 0-306-81271-1.
- Eliezer, Christie (ngày 28 tháng 9 năm 1996). “Trying to Take Over the World”. Billboard. ISSN 0006-2510.
- Eliezer, Christie (ngày 27 tháng 12 năm 1997 – ngày 3 tháng 1 năm 1998). “The Year in Australia: Parallel Worlds and Artistic Angles”. Billboard. ISSN 0006-2510. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - Gold, Jonathan (tháng 11 năm 1994). “The Year Punk Broke”. Spin. New York City: Spin Media. ISSN 0886-3032.
- Greene, Andy (ngày 18 tháng 3 năm 2011). “The 25 Boldest Career Moves in Rock History”. Rolling Stone. New York City (1127). ISSN 0035-791X.
- McMahon, James biên tập (ngày 13 tháng 9 năm 2014). “Pop-Punk's Not Bread”. Kerrang!. London: Bauer Media Group (1534). ISSN 0262-6624.
- Perpetua, Matthew (ngày 29 tháng 2 năm 2012). “Patrick Stump: I'm a 27-Year-Old Has-Been”. Rolling Stone. New York City. ISSN 0035-791X.
- Rockwell, John (ngày 9 tháng 3 năm 1977). “Cabaret: Tom Petty's Pop Punk Rock Evokes Sounds of 60s”. The New York Times. New York City. ISSN 0362-4331.[liên kết hỏng]
- Strauss, Neil (ngày 5 tháng 2 năm 1995). “POP VIEW; Has Success Spoiled Green Day?”. The New York Times. New York City. ISSN 0362-4331.
- Yohannan, Tim (tháng 12 năm 1984). “BLOODSPORT – cassette (music review)”. Maximum RocknRoll (20).
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Punk pop Lưu trữ 2016-03-04 tại Wayback Machine – article about pop punk music
- The Buzzcocks, Founders of Pop Punk Lưu trữ 2012-02-04 tại Wayback Machine – article about the Buzzcock's role in developing the pop punk genre
- Thể loại punk rock
- Thể loại nhạc pop
- Pop rock
- Pop punk
- Thể loại nhạc kết hợp
- Xu hướng thập niên 1990
- Xu hướng thập niên 2000
- Thể loại nhạc thế kỷ 20
- Thể loại nhạc thế kỷ 21
- Âm nhạc thập niên 1990
- Âm nhạc thập niên 2000
- Âm nhạc thập niên 1970
- Âm nhạc thập niên 1980
- Âm nhạc thập niên 2010
- Kiểu nhạc Mỹ
- Thể loại âm nhạc Vương quốc Liên hiệp Anh
- Punk
- Dòng nhạc rock