Thành viên:MrTranCFCVN/Nháp/Cúp Nhà vua Tây Ban Nha
Thành lập | 1903 |
---|---|
Khu vực | Tây Ban Nha |
Số đội | 83 |
Cúp trong nước | Supercopa de España |
Cúp quốc tế | UEFA Europa League |
Đội vô địch hiện tại | Barcelona (lần thứ 28) |
Câu lạc bộ thành công nhất | Barcelona (28 lần) |
Trang web | rfef.es |
Cúp Nhà vua Tây Ban Nha 2016–17 |
Copa del Rey (tiếng Việt: Cúp Nhà vua) là giải đấu cúp bóng đá thường niên dành cho các câu lạc bộ bóng đá Tây Ban Nha. Giải đấu có tên đầy đủ Campeonato de España - Copa de Su Majestad el Rey de Fútbol (Giải vô địch Tây Ban Nha - Cúp Nhà vua môn bóng đá), nó còn được gọi là La Copa.
Giải đấu ra đời năm 1903, là giải đấu lâu đời nhất Tây Ban Nha. Đội vô địch Cúp Nhà vua sẽ được tham dự UEFA Europa League; nếu họ không giành được quyền tham dự UEFA Champions League.
Barcelona đang là đương kim vô địch, sau khi đánh bại Sevilla trong trận chung kết trên Sân vận động Vicente Calderón.
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 1902, một giải đấu mang tên Copa de la Coronación, được diễn ra sau khi Carlos Padrós, sau này là chủ tịch Real Madrid, đề xuất một giải đấu bóng đá để mừng sự đăng quang của Vua Alfonso XIII. Bốn đội bóng khác cùng với Madrid FC tham dự giải đấu là FC Barcelona, Club Español de Foot-Ball, New Foot-Ball de Madrid và Club Bizcaya (đội liên quân gồm các cầu thủ của Athletic Club và Bilbao FC), đội sau đó giành chức vô địch sau khi đánh bại Barcelona trong trận chung kết. Cúp này hiện đang được trưng bày tại bảo tàng của Athletic Bilbao. Tuy nhiên, giải chỉ được coi là tiền thân của Cúp Nhà vua còn Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha chính thức không công nhận nó.[1][2]
Cúp Nhà vua là Giải vô địch quốc gia của Tây Ban Nha từ năm 1903[3] cho tới khi Campeonato de Liga — Giải vô địch quốc gia — ra đời năm 1928. Ban đầu giải được gọi là Copa del Ayuntamiento de Madrid (Cúp Hội đồng thành phố Madrid City). Từ 1905 tới 1932, được mang tên Copa de Su Majestad El Rey Alfonso XIII (Cúp Vua Alfonso XIII). Trong nền đệ nhị Cộng hòa Tây Ban Nha, giải đấu được gọi là Copa del Presidente de la República (Cúp Tổng thống Cộng hòa) hay Copa de España (Cúp Tây Ban Nha) còn trong những năm của nền độc tài Francisco Franco, tên của giải là Copa de Su Excelencia El Generalísimo hay Copa del Generalísimo (Cúp Tổng tư lệnh tối cao).[3] Athletic Bilbao được công nhận là đội vô địch năm 1904 sau khi đối thủ của họ Español de Madrid không ra sân. Trong hai năm 1910 và 1913, có sự chia rẽ giữa các câu lạc bộ và hai hiệp hội kình địch, Unión Española de Clubs de Fútbol và Federación Española de Fútbol, đã tổ chức hai giải đấu, Copa UECF và Copa FEF. Năm 1937, trong cuộc nội chiến Tây Ban Nha, các câu lạc bộ của khu vực Cộng hòa của Tây Ban Nha tham dự giải Copa de la España Libre, Levante đánh bại đối thủ cùng thành phố Valencia 1–0 trong trận chung kết. (Mặc dù năm 2007 the Đại hội đại biểu thúc giục Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha công nhận chức vô địch Cúp Nhà vua đó cho Levante,[4] nhưng cơ quan quản lý bóng đá của Tây Ban Nha vẫn chưa đưa ra quyết định.)[5]
Do tranh cãi về giải đấu năm 1902, nên số liệu thống kê về số lần vô địch cũng có sự không thống nhẩt. Barcelona đã giành cúp 28 lần; Athletic Bilbao xếp sau, với 24 hoặc 23 lần, tùy theo từng nguồn. Trong suốt chiều dài của lịch sử, đã có 12 chiếc cúp thật. Cúp sẽ được trao vĩnh viễn cho các câu lạc bộ giành chức vô địch ba lần liên tiếp hoặc năm lần không liên tiếp hoặc một lý do đặc biệt nào đó. Do đó, đã có bốn cúp được trao cho Barcelona, ba cho Bilbao và một cho Real Madrid. Athletic Bilbao giữ chiếc cúp đầu tiên cũng là đội vô địch giải đấu mở màn, Sevilla FC được trao Trofeo del Generalísimo năm 1939 và Atlético Madrid, đội vô địch năm trước, được trao chiếc cúp thứ 11 kể từ sau khi Francisco Franco qua đời. Tháng Mười hai 2010, cúp được trao cho Sevilla, đội vô địch năm 2010, nhằm mừng chức vô địch World Cup của Tây Ban Nha.[6]
Trước khi La Liga ra đời năm 1929, giải đấu là giải vô địch quốc gia. Các đội bóng tham dự thông qua các giải đấu khu vực. Qua nhiều năm, nhiều thể thức đã được áp dụng kể cả vòng bảng. Không giống như FA Cup của Anh, việc tham dự bị giới hạn. Chỉ các đội từ Primera División, Segunda A, khoảng 23 đội từ Segunda B và các đội vô địch Tercera División (hoặc á quân nếu đội vô địch đội dự bị) được tham dự. Những vòng đầu diễn ra theo thể thức một trận với các đội hạng thấp được trao quyền lợi thế sân nhà. Vòng 32 đội, vòng 16 đội, tứ kết, và bán kết diễn ra theo hai lượt. Trận chung kết diễn ra trong một trận trên sân trung lập. Đội vô địch sẽ tham dự Supercopa de España và UEFA Europa League mùa giải kế tiếp.
Cúp[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 22 tháng Mười hai 2010, tại phiên họp bất thường của Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha, Sevilla FC đề nghị được Liên đoàn cho phép giữ chiếc cúp vô địch năm 2010 để ghi nhớ chiến thắng của đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha tại FIFA World Cup 2010 ở Nam Phi. Trước đó cũng đã có tiền lệ; Real Madrid được phép giữ Copa de la República cuối cùng (1936), Sevilla, Copa del Generalísimo đầu tiên (1939) và , Atlético Madrid, Copa del Generalísimo cuối cùng (1976).
Chiếc cúp mới được làm bởi thợ kim hoàn Madrid Federico Alegre. Chiếc cúp bằng bạc nặng 15 kg (33 lb), cao 75 cm (30 in). Ngày 21 tháng Tư 2011, Real Madrid là đội đầu tiên nhận cúp mới. Trong lễ đăng quang sau trận đấu, chiếc cúp vô tình bị cầu thủ Real Madrid Sergio Ramos làm rơi tại Plaza de Cibeles từ trên nóc của chiếc xe buýt hai tầng, và cán qua nó. Mười mảnh đã được thu gom lại trên mặt đường. Câu lạc bộ được nhận một bản sao trưng bày tại Santiago Bernabéu.[7][8]
List of finals[sửa | sửa mã nguồn]
Camp Nou, Barcelona 2-0 Sevilla ‡ Merged with Irún Sporting Club in 1915 to form Real Unión.
‡‡ Real Madrid's reserve team. Reserve teams were banned for this competition for the first time in the 1990–91 competition.
Performances[sửa | sửa mã nguồn]
Club | Winners | Last Final Won | Runners-up | Last Final Lost |
---|---|---|---|---|
Barcelona | 2016 | 2014 | ||
Athletic Bilbao | 1984 | 2015 | ||
Real Madrid | 2014 | 2013 | ||
Atlético Madrid | 2013 | 2010 | ||
Valencia | 2008 | 1995 | ||
Zaragoza | 2004 | 2006 | ||
Sevilla | 2010 | 2016 | ||
Espanyol | 2006 | 1957 | ||
Real Unión‡ | 1927 | 1922 | ||
Real Sociedad | 1987 | 1988 | ||
Betis | 2005 | 1997 | ||
Deportivo La Coruña | 2002 | |||
Arenas | 1919 | 1927 | ||
Mallorca | 2003 | 1998 | ||
Celta de Vigo | 2001 | |||
Getafe | 2008 | |||
Valladolid | 1989 | |||
Sporting de Gijón | 1982 | |||
Español de Madrid | 1910 | |||
Osasuna | 2005 | |||
Recreativo | 2003 | |||
Castilla CF‡‡ | 1980 | |||
Las Palmas | 1978 | |||
Castellón | 1973 | |||
Elche | 1969 | |||
Granada | 1959 | |||
Racing de Ferrol | 1939 | |||
Sabadell | 1935 | |||
Europa | 1923 | |||
Espanya | 1914 | |||
Gimnástica | 1912 | |||
Real Vigo Sporting | 1908 | |||
Bizcaya | 1907 |
‡ Counting the 1913 win by Racing de Irún, which merged with Irún Sporting Club in 1915 to form Real Unión.
‡‡ Real Madrid's reserve team. Reserve teams were banned for this competition for first time in the 1990–91 competition.
Leading goalscorers (Top 10)[sửa | sửa mã nguồn]
Rank | Name | Nat. | Pos. | Years | Goals | Total |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Telmo Zarra | FW | 1939-1957 | 81 Athletic Bilbao | 81 [9] | |
2 | Samitier, JosepJosep Samitier | MF | 1919–1934 | 64 Barcelona + 5 Real Madrid | 69 [10] | |
3 | Guillermo Gorostiza | FW | 1929–1946 | 37 Athletic Bilbao + 25 Valencia | 62 [11] | |
4 | Quini | FW | 1968–1987 | 38 Sporting Gijón + 17 Barcelona | 55 | |
5 | Edmundo Suárez | FW | 1939–1950 | 52 Valencia | 52 [12] | |
6 | Puskás, FerencFerenc Puskás | FW | 1958–1962 | 49 Real Madrid | 49 [13] | |
7 | Kubala, LászlóLászló Kubala | FW | 1951–1965 | 49 Barcelona | 49 | |
8 | Santillana | FW | 1970–1988 | 48 Real Madrid | 48 [14] | |
9 | César Rodríguez Álvarez | FW | 1939–1960 | 3 Granada + 36 Barcelona + 8 Elche | 47 | |
10 | Ramón Polo Pardo | FW | 1923–1935 | 45 Celta Vigo | 45 [15] |
Club name changes[sửa | sửa mã nguồn]
- Real Madrid were originally known as Madrid FC and did not add the Real until 1920. During the Second Spanish Republic, the club dropped Real from their name.
- In 1941, a decree issued by Francisco Franco banned the use of non-Spanish language names. FC Barcelona and Sevilla FC became CF Barcelona and Sevilla CF, and Athletic Bilbao had to change the spelling of their prefix to Atlético. (These changes were reverted after Franco's death.)
- RCD Espanyol were known as RCD Español until 1995.
Other Copas del Rey[sửa | sửa mã nguồn]
- Women's football - Copa de la Reina de Fútbol.
- Basketball - Copa del Rey de Baloncesto for men and Copa de la Reina de Baloncesto for women.
- Handball - Copa del Rey de Balonmano for men and Copa de la Reina de Balonmano for women.
References[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Spain – Cup 1902”. www.rsssf.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “La FEF no reconocerá al Barça la Liga del año 1937”. As.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). 25 tháng 5 năm 2012.
- ^ a b “Palmarés”. Diario Marca. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|publisher=
(trợ giúp) - ^ “El Levante, a un paso de la Copa... de 1937”. El Pais.
- ^ “Trophy Villar Cup delay Levante”. www.levante-emv.com (News Sports). Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “El Sevilla se queda en propiedad con la Copa del Rey gracias a España”. MARCA.COM. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2011.
- ^ “La Copa 'suplente' ya está en la sala de trofeos del Bernabéu”. MARCA.COM. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2011.
- ^ Tremlett, Giles (21 tháng 4 năm 2011). “Real Madrid player Sergio Ramos drops Spanish cup under a bus”. The Guardian. London. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2011.
- ^ Athletic Club. “Athletic Club”. athletic-club.eus. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
- ^ Super Utilisateur. “Ficha Josep SAMITIER Vilalta”. elaguanis.com. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
- ^ Athletic Club. “Athletic Club”. athletic-club.eus. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
- ^ Redacción Ciberche. “Estadisticas de todos los jugadores del Valencia CF”. ciberche.net. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
- ^ Super Utilisateur. “Ficha Ferenç PUSKAS Biro”. elaguanis.com. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
- ^ Super Utilisateur. “Ficha Carlos Alonso González "SANTILLANA"”. elaguanis.com. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Grandes y pequeños jugadores del Celta de Vigo: RAMÓN POLO”. yojugueenelcelta.com. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
External links[sửa | sửa mã nguồn]
- Official website at RFEF.es
- Spain - List of Cup Finals at RSSSF.com