Thành viên:Nvt7691/Hybrid Theory World Tour

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hybrid Theory World Tour
Chuyến lưu diễn của Linkin Park
Album liên kếtHybrid Theory
Ngày bắt đầu22 tháng 7 năm 2000
Ngày kết thúc9 tháng 12 năm 2001
Số chặng diễn9
Số buổi diễn18 trong An Education in Rebellion Tour
35 trong Ridin' High Tour
24 trong Kings of the Game Tour
12 trong Master Bay Tour
5 trong Hybrid Theory European Promo Tour
20 trong Street Soldiers Tour tại Hoa Kỳ
19 trong Back to School Tour
21 trong US-To-Europe Tour
12 tại Châu Âu
12 trong Countdown to Revolution Tour
176 tổng cộng
Thứ tự tour của Linkin Park
Hybrid Theory World Tour
(2000–2001)
Street Soldiers Tour
(2001)

Hybrid Theory World Tour (Lưu diễn Thế giới Hybrid Theory) là chuyến lưu diễn đầu tiên của ban nhạc nu metal người Mỹ Linkin Park. Nó được khởi động để hỗ trợ cho album phòng thu đầu tay của Linkin Park, Hybrid Theory (2000). Chuyến lưu diễn bắt đầu vào ngày 22 tháng 7 năm 2000 tại St.Petersburg (Florida) và kết thúc vào ngày 9 tháng 12 năm 2001 tại Thành phố Universal (California). Thời gian của chuyến lưu diễn gần nửa năm. Chuyến lưu diễn bao gồm bốn chặng, thực hiện tổng cộng 57 buổi biểu diễn. Việc quảng bá cho album được thực hiện bằng nhiều chuyến lưu diễn khác như Tour diễn "Back To School" của Deftones, "Ozzfest", "Family Values Tour", "Countdown To Revolution Tour" và "Projekt Revolution".

Danh sách tiết mục[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách tiết mục này đại diện cho danh sách tiết mục nói chung trong suốt chuyến lưu diễn.

  1. "With You"
  2. "Runaway"
  3. "Papercut"
  4. "By Myself"
  5. "Points of Authority"
  6. "High Voltage"
  7. "Crawling"
  8. "Pushing Me Away"
  9. "And One"
  10. "In the End"
  11. "A Place for My Head"
  12. "Forgotten"
  13. "One Step Closer"
Ghi chú
  • Đôi khi "Cure for the Itch" sẽ được chơi ở phần mở đầu hoặc trước khi "Papercut" được chơi.

Ngày lưu diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày Thành phố Quốc gia Sân khấu
An Education in Rebellion Tour[1] hỗ trợ bởi The Union Underground.
22 tháng 7 năm 2000[A] St. Petersburg Hoa Kỳ State Theater
23 tháng 7 năm 2000[B] Miami Bayfront Lake Amphitheater
24 tháng 7 năm 2000 Orlando The Sapphire
26 tháng 7 năm 2000 Richmond Twisters
27 tháng 7 năm 2000 Philadelphia The Theatre of Living Arts
28 tháng 7 năm 2000 Lancaster The Chameleon
29 tháng 7 năm 2000 Pittsburgh Club Laga
31 tháng 7 năm 2000 Grand Rapids The Orbit Room
1 tháng 8 năm 2000 Cross Plains Kitt's Korner
2 tháng 8 năm 2000 St. Paul Ryan's
5 tháng 8 năm 2000 Des Moines Hairy Mary's
6 tháng 8 năm 2000 Lincoln The Royal Grove Night Club
9 tháng 8 năm 2000 Amarillo The Brickhouse
10 tháng 8 năm 2000 Dallas Canyon Club
11 tháng 8 năm 2000 Corpus Christi Q's
12 tháng 8 năm 2000 Austin Back Room
15 tháng 8 năm 2000[C] Phoenix The Mason Jar
16 tháng 8 năm 2000 *[D] West Hollywood The Roxy
5 tháng 9 năm 2000 *
Ridin' High Tour hỗ trợ bởi Kottonmouth Kings với Rehab, Too RudeCorporate Avenger
11 tháng 9 năm 2000 New Orleans Hoa Kỳ House of Blues
14 tháng 9 năm 2000 Fort Myers Orbit Night Club
15 tháng 9 năm 2000 St. Petersburg Jannus Landing
16 tháng 9 năm 2000 Orlando House of Blues
18 tháng 9 năm 2000 Winston-Salem Ziggy's
19 tháng 9 năm 2000 Towson The Recher Theatre
20 tháng 9 năm 2000[E] New York City Roseland Ballroom
22 tháng 9 năm 2000 Syracuse The Lost Horizon
23 tháng 9 năm 2000[F] Peoria Peoria Sports Complex
26 tháng 9 năm 2000 Columbus Newport Music Hall
27 tháng 9 năm 2000 Detroit Saint Andrew's Hall
28 tháng 9 năm 2000 Cleveland Agora Theatre and Ballroom
29 tháng 9 năm 2000 Toledo Toledo Seagate Center
1 tháng 10 năm 2000[G] Atlanta Lakewood Amphitheatre
3 tháng 10 năm 2000 Des Moines Super Toad Entertainment Center
4 tháng 10 năm 2000 Omaha The Ranch Bowl
5 tháng 10 năm 2000
6 tháng 10 năm 2000 St. Louis Mississippi Nights
7 tháng 10 năm 2000 Louisville Headliners Music Hall
8 tháng 10 năm 2000 Cincinnati Bogart's
10 tháng 10 năm 2000 Nashville 328 Performance Hall
11 tháng 10 năm 2000 Springfield Juke Joint
12 tháng 10 năm 2000 Tulsa Cain's Ballroom
13 tháng 10 năm 2000 Dallas Deep Ellum Live
14 tháng 10 năm 2000 Austin Back Room
16 tháng 10 năm 2000 Houston Numbers
18 tháng 10 năm 2000 Albuquerque Sunshine Theatre
19 tháng 10 năm 2000 Denver Ogden Theatre
20 tháng 10 năm 2000 Colorado Springs Colorado Music Hall
21 tháng 10 năm 2000 Salt Lake City DV8
22 tháng 10 năm 2000 Pocatello 20/20
24 tháng 10 năm 2000 Seattle Graceland
25 tháng 10 năm 2000 Portland Roseland Theatre
27 tháng 10 năm 2000[H] San Francisco Maritime Hall (Lower Ballroom)
28 tháng 10 năm 2000[I] Phoenix Web Theatre
29 tháng 10 năm 2000 Las Vegas House of Blues
30 tháng 10 năm 2000 San Diego Canes Bar and Grill
31 tháng 10 năm 2000 Hollywood The Palace
Kings of the Game Tour hỗ trợ bởi P.O.D. với Hed PEProject 86
5 tháng 11 năm 2000 Forest City Hoa Kỳ Waldorf College
7 tháng 11 năm 2000 Detroit State Theatre
8 tháng 11 năm 2000 Cleveland Odeon Concert Club
9 tháng 11 năm 2000 Pittsburgh Metropol
10 tháng 11 năm 2000 New York City Roseland Ballroom
11 tháng 11 năm 2000[J] Westminster Best Buy Parking Lot
13 tháng 11 năm 2000 Raleigh The Ritz
14 tháng 11 năm 2000 North Myrtle Beach House of Blues
15 tháng 11 năm 2000 Orlando Hard Rock Live
16 tháng 11 năm 2000[K] Atlanta Masquerade (Hell)
17 tháng 11 năm 2000 Birmingham 5 Points Music Hall
18 tháng 11 năm 2000 Las Vegas Sam Boyd Complex
19 tháng 11 năm 2000 Dallas Bronco Bowl
20 tháng 11 năm 2000 Tulsa Cain's Ballroom
21 tháng 11 năm 2000 Wichita Rita's Little Uptown
22 tháng 11 năm 2000 Kansas City Beaumont Club
24 tháng 11 năm 2000 St. Louis Mississippi Nights
25 tháng 11 năm 2000 Sioux City Convention Center
28 tháng 11 năm 2000[L] Toronto Canada Legendary Horseshoe Tavern
29 tháng 11 năm 2000[M] Boston Hoa Kỳ Axis
30 tháng 11 năm 2000[N] Providence Lupo's Heartbreak Hotel
1 tháng 12 năm 2000 * Philadelphia Trocadero Theatre
2 tháng 12 năm 2000 * Baltimore Fletcher's
3 tháng 12 năm 2000 * Old Bridge Birch Hill Nightclub
Master Bay Tour hỗ trợ bởi Papa Roach với Hed PE
5 tháng 12 năm 2000 Columbus Hoa Kỳ Newport Music Hall
6 tháng 12 năm 2000 Peoria Madison Theatre
8 tháng 12 năm 2000[O] St. Paul The Lab/4th Street Station
9 tháng 12 năm 2000[P] Cross Plains Kitts Korner
10 tháng 12 năm 2000[Q] Des Moines Super Toad Entertainment Center
11 tháng 12 năm 2000[R] Kansas City Uptown Theatre
12 tháng 12 năm 2000[S] Oklahoma City TNT Building @ Oklahoma City Fairgrounds
14 tháng 12 năm 2000[T] Tucson Rialto Theatre
15 tháng 12 năm 2000[U] Phoenix Celebrity Theatre
17 tháng 12 năm 2000[V] Universal City Universal Amphitheatre
21 tháng 12 năm 2000 Modesto Modesto Center Plaza
22 tháng 12 năm 2000 Sacramento Sacramento Memorial Auditorium
Hybrid Theory European Promo Tour[2]
8 tháng 1 năm 2001[W] Paris Pháp La Boule Noire
9 tháng 1 năm 2001[X] StudioCanal
10 tháng 1 năm 2001 Hamburg Đức Grünspan
12 tháng 1 năm 2001[3][Y] London Anh Yalding House
Tutu's (KCLSU - Macadam Building)
Street Soldiers Tour
26 tháng 1 năm 2001[Z] Seattle Hoa Kỳ Showbox Theatre
27 tháng 1 năm 2001 Portland Roseland Theatre
29 tháng 1 năm 2001 Sacramento Crest Theatre
30 tháng 1 năm 2001[AA] San Francisco The Fillmore
1 tháng 2 năm 2001 San Diego Canes Bar and Grill
2 tháng 2 năm 2001 Las Vegas House Of Blues
3 tháng 2 năm 2001[AB] San Bernardino National Orange Show Events Center
5 tháng 2 năm 2001[AC] Magna, Utah Saltair Pavilion
6 tháng 2 năm 2001 Englewood Gothic Theatre
8 tháng 2 năm 2001 Minneapolis Quest Club
9 tháng 2 năm 2001 Lawrence Liberty Hall
10 tháng 2 năm 2001 St. Louis The Pageant
11 tháng 2 năm 2001 Chicago House Of Blues
13 tháng 2 năm 2001 Pontiac Clutch Cargo's
14 tháng 2 năm 2001 Columbus Newport Music Hall
15 tháng 2 năm 2001 Pittsburgh Metropol
21 tháng 2 năm 2001 New York City Roseland Ballroom
22 tháng 2 năm 2001 Washington 9:30 Club
23 tháng 2 năm 2001 Philadelphia Electric Factory
24 tháng 2 năm 2001 Providence Lupo's Heartbreak Hotel
Back to School Tour hỗ trợ bởi Deftones
1 tháng 3 năm 2001 Madrid Tây Ban Nha La Riviera
2 tháng 3 năm 2001 San Sebastian Velodromo De Anoet
3 tháng 3 năm 2001 Barcelona Pavello De La D'Hebron
5 tháng 3 năm 2001 Montpellier Pháp Zenith
6 tháng 3 năm 2001 Milan Ý Palavobis
8 tháng 3 năm 2001 London Anh Top of the Pops
9 tháng 3 năm 2001 Vienna Áo Libro Music Hall
10 tháng 3 năm 2001 Munich Đức Colosseum
11 tháng 3 năm 2001 Cologne Palladium
12 tháng 3 năm 2001 Offenbach Stadthalle
13 tháng 3 năm 2001 Berlin Columbiahalle
15 tháng 3 năm 2001 Paris Pháp Le Zénith
16 tháng 3 năm 2001 Nantes La Trocardière
18 tháng 3 năm 2001 Hamburg Đức Docks
19 tháng 3 năm 2001 Amsterdam Hà Lan Heineken Music Hall
20 tháng 3 năm 2001 Deinze Bỉ Brielpoort
22 tháng 3 năm 2001 Glasgow Scotland S.E.C.C.
23 tháng 3 năm 2001 Manchester Anh Manchester Apollo
24 tháng 3 năm 2001 London Anh Docklands Arena
US-To-Europe Tour
14 tháng 4 năm 2001[AD] Twin Bridges Hoa Kỳ Sierra-at-Tahoe Ski Arena
16 tháng 4 năm 2001 Los Angeles Hollywood Palladium
17 tháng 4 năm 2001 Mesa Mesa Community Amphitheatre
20 tháng 4 năm 2001[AE] Boston Roxy
21 tháng 4 năm 2001 Albuquerque Convention Center
22 tháng 4 năm 2001[AF] Woodlands Cynthia Woods Mitchell Pavilion
27 tháng 4 năm 2001[AG] Miami Bayfront Park Amphitheatre
28 tháng 4 năm 2001[AH] Zephyrhills Festival Park
2 tháng 5 năm 2001 Newtown Úc Enmore Theatre
4 tháng 5 năm 2001 West Melbourne Festival Hall
5 tháng 5 năm 2001 Brisbane Festival Hall
8 tháng 5 năm 2001 Auckland New Zealand Town Hall
14 tháng 5 năm 2001 Tokyo Nhật Bản Zepp Tokyo
15 tháng 5 năm 2001 Osaka IMP Hall
16 tháng 5 năm 2001 Nagoya Diamond Hall
19 tháng 5 năm 2001[AI] Tinley Park Hoa Kỳ Tweeter Center
28 tháng 5 năm 2001[AJ] Washington, DC Robert F. Kennedy National Stadium
30 tháng 5 năm 2001 Copenhagen Đan Mạch Pumpehuset
1 tháng 6 năm 2001[AK] Nuremberg Đức Frankenstadion
2 tháng 6 năm 2001
3 tháng 6 năm 2001[AL] Adenau Nurburgring
4 tháng 6 năm 2001 London Anh Brixton Academy
Ozzfest 2001
European Tour
9 tháng 9 năm 2001 Stockholm Thụy Điển Solnahallen
10 tháng 9 năm 2001 Copenhagen Đan Mạch KB Hallen
11 tháng 9 năm 2001 Hamburg Đức Grosse Freiheit 36
12 tháng 9 năm 2001 Berlin Columbiahalle
15 tháng 9 năm 2001 Manchester Anh Manchester Apollo
16 tháng 9 năm 2001 London Docklands Arena
18 tháng 9 năm 2001 Paris Pháp Élysée Montmartre
19 tháng 9 năm 2001[AM] Milan Ý Rolling Stone
20 tháng 9 năm 2001 Wien Áo Libro Music Hall
21 tháng 9 năm 2001 München Đức Zenith
23 tháng 9 năm 2001 Köln Palladium
24 tháng 9 năm 2001 Amsterdam Hà Lan Heineken Music Hall
Family Values Tour 2001
Countdown to Revolution Tour
26 tháng 11 năm 2001[AN] Kansas City Hoa Kỳ Hale Arena
27 tháng 11 năm 2001
28 tháng 11 năm 2001 Saint Charles Family Arena
29 tháng 11 năm 2001 Grand Rapids Deltaplex
30 tháng 11 năm 2001 Cedar Rapids U.S. Cellular Center
1 tháng 12 năm 2001 Lincoln Pershing Auditorium
3 tháng 12 năm 2001 West Valley City E Center
5 tháng 12 năm 2001 Spokane Spokane Convention Center
6 tháng 12 năm 2001[AO] Seattle Paramount Theatre
7 tháng 12 năm 2001[AP] San Jose Compaq Center
8 tháng 12 năm 2001[AQ] Universal City Universal Amphitheatre
9 tháng 12 năm 2001

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Chương trình này được tổ chức cho 98Rock.
  2. ^ Chương trình này là một phần của Zeta's Bonzai.
  3. ^ Chương trình này được tổ chức cho 98KUPD.
  4. ^ Các chương trình năm 2000 có đánh dấu sao là những chương trình do ban nhạc chủ trì.
  5. ^ Chương trình này là một phần của K-Rock's Low Dough Show.
  6. ^ Chương trình này là một phần của KEDJ's That Damn Show.
  7. ^ Chương trình này là một phần của 99X Big Day Out.
  8. ^ Chương trình này là một phần của Live 105's Halloween Freakshow.
  9. ^ Chương trình này là một phần của Freakers Ball.
  10. ^ Chương trình này là một phần của KROQ Jocks Signing Calendars.
  11. ^ Mở màn cho Hed PE.
  12. ^ Chương trình này là một phần của "The Edge's New Music Night". Ngoài ra còn miễn vé.
  13. ^ Chương trình này là một phần của WBCN's X-Mas Rave.
  14. ^ Chương trình này là một phần của WBRU's Birthday Bash.
  15. ^ Chương trình này là một phần của 93X Post-Nutcracker Afterparty.
  16. ^ Đây là một chương trình radio cho WJJO.
  17. ^ Chương trình này là một phần của Laser 103-3 FM's Not So Silent Night.
  18. ^ Chương trình này là một phần của 98.9 The Rock's Twisted Christmas.
  19. ^ Đây là một chương trình radio cho KATT.
  20. ^ Chương trình này là một phần của KFMA's Free Ball.
  21. ^ Chương trình này là một phần của KUPD's Big Red Xmas Show.
  22. ^ Chương trình này là một phần của KROQ Almost Acoustic Christmas.
  23. ^ Đây là một chương trình quảng bá cho "Rock Sound Magazine".
  24. ^ Đây là một buổi trình diễn cho "Nulle Part Ailleurs".
  25. ^ Đây là một buổi trình diễn cho "BBC Radio One Evening Session".
  26. ^ Chương trình này được tổ chức cho "107.7 The End 'Endsession'".
  27. ^ Linkin Park hợp tác cùng Ryu và Tak từ "Styles of Beyond" trong tiết mục Points of Authority.
  28. ^ Chương trình này là một phần của "Dragon Festival".
  29. ^ Sau chương trình này, "Alien Ant Farm" đã thay thế S.O.B.
  30. ^ Chương trình này được tổ chức cho "Boarding for Breast Cancer".
  31. ^ Chương trình này được tổ chức cho "NEMO Music Showcase"
  32. ^ Chương trình này là một phần của "Buzzfest VII".
  33. ^ Chương trình này là một phần của "Zeta's Bonzai Show".
  34. ^ Chương trình này là một phần của "98 Rock's Livestock Festival 11".
  35. ^ Chương trình này là một phần của Q101 Jamboree.
  36. ^ Chương trình này là một phần của HFStival.
  37. ^ Chương trình này được tổ chức cho "Rock im Park". Ban đầu kế hoạch chỉ trình diễn ngày 1 tháng 6, nhưng họ cũng chơi vào ngày 2 tháng 6 để bù cho Slipknot hủy tiết mục.
  38. ^ Chương trình này được tổ chức cho "Rock am Ring".
  39. ^ Chương trình này là một phần của "MTV Live".
  40. ^ Chương trình này được tổ chức cho 98.9 The Rock Soundcheck Party.
  41. ^ Chương trình này được tổ chức cho 107.7 The End's Deck the Hall Ball.
  42. ^ Chương trình này được tổ chức cho LIVE 105's Not So Silent Night.
  43. ^ Các chương trình này được chơi cho KROQ's Almost Acoustic Christmas.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]