Bước tới nội dung

Thành viên:Pe218/J-Hope

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
J-Hope
J-Hope performing at Seoul Olympic Stadium in August 2018
SinhJung Ho-seok
18 tháng 2, 1994 (30 tuổi)
Gwangju, South Korea
Nghề nghiệp
  • Rapper
  • songwriter
  • dancer
  • record producer
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiHip hop
Năm hoạt động2012–present
Hãng đĩaBig Hit
Hợp tác vớiBTS
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
정호석
Hanja
Romaja quốc ngữJeong Ho-seok
McCune–ReischauerChǒng Hosǒk
Nghệ danh
Hangul
제이홉
Romaja quốc ngữJeihop
McCune–ReischauerCheihop

Jung Ho-seok (Tiếng Hàn정호석sinh ngày 18 tháng hai năm 1994), được đến tên J-Hope (ghi là j-hope), là một ca nhạc sĩ, vũ công, và là nhà sản xuất nhạc người Hàn Quốc. Vào năm 2013, J-Hope được ra mắt lần đầu như là một thành viên của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS, dưới sự quản lý của công ty Big Hit Entertainment. Là một trong những người viết nhạc cho nhóm, anh sở hữu 77 bài hát được công nhận dưới tên của mình bởi Hiệp hội bản quyền âm nhạc Hàn Quốc[1]

J-Hope phát hành mixtape solo đầu tiên của mình, Hope World, trên toàn thế giới vào ngày 1 Tháng ba 2018. Album đã nhận được lượt phản hồi tích cực. Lần đầu xuất hiện tại vị trí thứ 63 (và tiếp theo đạt được đỉnh cao với vị trí 38) khiến anh trở thành nghệ sĩ solo Hàn Quốc được xếp hạng cao nhất trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại thời điểm mixtape được phát hành.

Cuộc đời và sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

1994-2012: Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Jung Ho-seok được sinh ra vào ngày 18 tháng hai, năm 1994, ở Gwangju, Hàn quốc, sống cùng cha mẹ và chị gái.[2] Trước khi được ra mắt cùng BTS, anh là một phần của nhóm nhảy underground Neuron.[3] J-Hope khá nổi tiếng nhờ vào kỹ năng nhảy của mình trước khi debut, anh giành được nhiều giải thưởng, bao gồm cả việc �dẫn đầu trong một cuộc thi nhảy quốc gia vào năm 2008.[4] Kỹ năng của anh đã mang anh đến với hát và rap, giúp anh tham gia vòng thử giọng để trở thành một thực tập sinh Khi còn là thực tập sinh, J-Hope đã tham gia vào bài hát "Animal" của Jo Kwon như một rapper, bài hát được phát hành vào năm 2012.[5]

2013–hiện tại: BTS[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 13, 2013, J-Hope được ra mắt như một thành viên của BTS trên sân khấu's M! Countdown với bài hát "No More Dream" từ album đầu tay của họ, 2 Cool 4 Skool[6] Anh là thành thứ ba tham gia vào nhóm từ kì thực tập sau RMSuga.[7] J-Hope kể từ đó đã tham gia vào quá trình thực hiện tất cả các album của BTS.[8]

Năm 2018, anh đã được tặng thưởng huy chương danh dự hạng năm Hwagwan bởi Tổng thống Hàn quốc cùng với các thành viên của nhóm.[9]

2018- hiện tại: Hoạt động solo[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 1 Tháng ba, 2018, J-Hope phát hành mixtape solo đầu tiên của mình với toàn thế giới với Hope World, cùng với một MV với tựa đề "Day Dream". Một video ca nhạc cho một bài b-side mang tên "Airplane" sau đó được phát hành vào Tháng 6.[10]

Bài hát xuất hiện lần đầu ở vị trí 63 và đạt vị trí 38 trên Billboard 200, khiến anh trở thành nghệ sĩ solo Hàn Quốc có thứ hạng cao nhất vào thời điểm đó. Hope World đồng thời đạt vị trí 38 trên bảng xếp hạng Album ở Canada và 19 trên bảng Top Rap Albums của Mỹ. Ba bài hát "Day Dream", "Hope World", và "Hangsang" cùng xuất hiện trên bảng xếp hạng World Digital Songs Chart, tại vị trí thứ ba, mười sáu, và hai mươi tư. Ngay tuần sau, các bài hát lên tăng hạng và lần lượt giữ vị trí đầu tiên, thứ sáu và mười một, cùng với ba bài hát của Hope World, "Airplane", "Base Line" và "P. O. P (Piece of Peace) pt. 1" trên bảng ở hạng năm, tám, và mười hai. Việc "Day Dream" chạm nóc bảng xếp hạng giúp J-Hope trở thành một trong mười nhóm nhạc Hàn Quốc, bao gồm ban nhạc của anh, BTS, đạt được vị trí đầu.[11] Sự thành công của của lần ra mắt solo đầu mang về cho anh vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng Emerging Artists Chart cùng vị trí 97 và 91 trên Artist 100 Chart của tuần ngày 10 Tháng Bảy và ngày 17 tháng Bảy . Anh là nghệ sĩ thứ năm của Hàn Quốc, và là nghệ sĩ solo thứ hai sau Psy, có mặt trong Artist 100.[12][13]

Mixtape đã có xếp hạng trong mười quốc gia trên toàn thế giới, cùng với "Day Dream" góp mặt trong ba bảng.[14][15]

Tên[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ danh "J-Hope (제이홉제이홉)", đến từ mong muốn của anh, để đại diện cho hy vọng cho những người hâm mộ, cũng như "hy vọng của BTS."Lỗi chú thích: Mã <ref> sai; thẻ ref không có tên thì phải có nội dung Nó cũng là ý tưởng từ huyền thoại Chiếc hộp Pandora, sau hộp bị mở, tất cả những điều xấu xa bên trong đã bị phân tán khắp nơi trên thế giới, thứ duy nhất còn sót lại chính là Hy vọng[16]

Nghệ thuật[sửa | sửa mã nguồn]

J-Hope được mô tả là một người với sự sôi nổi và đầy năng lượng trong âm nhạc và cả trong phần biểu diễn của mình.Lỗi chú thích: Mã <ref> sai; thẻ ref không có tên thì phải có nội dung Mixtape của anh,Hope World, đã được miêu tả là có một niềm vui tự nhiên cùng với nhiều thể loại âm nhạc, bao gồm synth-pop, trap, house, alternative hip hop, funk-soul, và các yếu tố retro[17] Jeff Benjamin của Fuse đã viết về sự cô đọng của "Blue Side", bàioutro của Hope World, "Hãy cứ để người nghe tò mò về điều tiếp theo sẽ đến từ J-Hope."[18] Những yếu tố trữ tình của mixtape, đặc biệt là bài hát chủ đề "Day Dream", đã nhận được lời khen ngợi của Billboard về những đề cập của nó những từ khó khăn một thần tượng phải đối mặt trong sự nghiệp của họ, với rất nhiều ý tưởng lấy từ văn học, và lối trình bày dí dỏm về những vấn đề thực sự nghiêm trọng.[19]

J-Hope trích dẫn chuyến phiêu lưu mạo hiểm từ Hai vạn dặm dưới đáy biển của Jules Verne , và các tác phẩm của Kyle như Aminé, và Joey Badass cũng ảnh hưởng của phong cách và quá trình tạo nên Hope World. Ý tưởng về hòa bình cũng trở thành cơ sở cho phần lớn lời nhạc của anh, trích là "sẽ thật tuyệt vời để trở thành một mảnh hoà bình của ai đó qua âm nhạc của tôi" trong một cuộc phỏng vấn với tạp chí Time.[20] Ý tưởng của "đại diện cho các thế hệ hiện đại," cũng có ảnh hưởng đến công việc của anh trong âm nhạc của BTS.

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Mixtapes[sửa | sửa mã nguồn]

�Tựa Chi tiết album Vị trí xếp hạng Sales
AUS
[21]
CAN
[22]
FRA
[23]
JPN
[24]
NLD
[25]
NOR
[26]
NZ
[27]
SWE
[28]
US
US World
Hope World[29]
Track listing
  1. "Hope World"
  2. "P.O.P (Piece of Peace) pt.1"
  3. "Daydream (백일몽)"
  4. "Base Line"
  5. "HANGSANG (항상)" featuring Supreme Boi
  6. "Airplane"
  7. "Blue Side (Outro)"
13 35 160 13 34 14 23 30 38 1
  • US: 21,000

Singles[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa Năm Vị trí xếp hạng Sales Album
JPN
[32]
US World
[33]
NZ
Heat
[34]
"Daydream" 2018 80 1 7
  • US: 5,000
Hope World
"Airplane" 5
"—" denotes releases that did not chart or were not released in that region.

Những bài hát khác[sửa | sửa mã nguồn]

Title Year Vị trí xếp hạng Sales Album
HUN
[35]
KOR
Lỗi chú thích: Mã <ref> sai; thẻ ref không có tên thì phải có nội dung
UK
[36]
US World
[37]
"Intro: Boy Meets Evil" 2016 31 9
  • KOR: 54,404
Wings
"Mama" 22 13
"Base Line" 2018 8 Hope World
"Hangsang"
(featuring Supreme Boi)
11
"Hope World" 6
"P.O.P (Piece of Peace) pt.1" 12
"Trivia 起: Just Dance" 12 42 61 7 Love Yourself: Answer
"—" denotes releases that did not chart or were not released in that region.

Nghệ sĩ hợp tác[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa Năm Vị trí xếp hạng Bán ra Album
KOR
[40]
"Animal (Radio Edit)" (Jo Kwon featuring J-Hope) 2012 36

I'm Da One

Film[sửa | sửa mã nguồn]

Film[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa Vai Ref.
2018 Burn the Stage: the Movie Himself [42]

Dẫn chương trình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Đài Chương trình Note(s) Ref.
2016 SBS Inkigayo V, Moonbyul & Wheein (Mamamoo) [43]
MBC Show! Music Core with Jungkook [44]
2017 Mnet M Countdown with RM & Jimin [45]
with Jimin & Jin [46]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

�Năm �Tựa Thời gian �Đạo diễn Ref.
2018 "Daydream" 3:48 Yong-seok Choi (Lumpens) [47][48]
"Airplane" 3:21 GDW [49]

Trailers và phim ngắn[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa Thời gian Đạo diễn Ref.
2016 "Boy Meets Evil" 2:52 GDW Lỗi chú thích: Mã <ref> sai; thẻ ref không có tên thì phải có nội dung
"MAMA" 2:51 Yong-seok Choi (Lumpens) Lỗi chú thích: Mã <ref> sai; thẻ ref không có tên thì phải có nội dung

Tài liệu tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Songs Registered Under J-Hope (10003800)”. komca.or.kr. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ “[더스타프로필] 방탄소년단 제이홉 "내 꿈은 '나만의 아이돌' 제작" :: THE STAR”. thestar.chosun.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2016.
  3. ^ “[spotlight] 방탄소년단│② 랩몬스터, 슈가, 제이홉's story - ize”. ize.co.kr (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2016.
  4. ^ Herman, Tamar (20 tháng 6 năm 2017). “Get To Know BTS: J-Hope”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
  5. ^ “Jo Kwon - Animal(feat.Jung Ho-suk aka JHope of BTS), 조권 - 애니멀(feat.정호석) Music Core 20120630” (Video). MusicCore. 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018.
  6. ^ Bennett, Colette (12 tháng 5 năm 2016). “How BTS is changing K-pop for the better”. dailydot. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
  7. ^ Bailey, Alyssa (23 tháng 5 năm 2017). “BTS on What It Means Winning Billboard's Top Social Artist Award...and What's Next”. elle.com. Elle. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  8. ^ “Songs credited to J-Hope”. komca.or.kr. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
  9. ^ '대중문화예술상' BTS, 문화훈장 화관 최연소 수훈...유재석부터 故 김주혁까지 '영광의 얼굴들' (종합)” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
  10. ^ j-hope 'Airplane' MV (Video) (bằng tiếng Hàn). YouTube: Big Hit Entertainment. 1 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  11. ^ Benjamin, Jeff (14 tháng 3 năm 2018). “J-Hope Rises on Billboard 200, Tops World Digital Song Sales in Second Week of 'Hope World'. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  12. ^ Benjamin, Jeff (5 tháng 3 năm 2018). “BTS' J-Hope Enters the Billboard 200, Earns highest entry for a K-Pop Solo Act”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2018.
  13. ^ Hope World Billboard charts:
  14. ^ Compiled Hope World album charts:
  15. ^ Compiled "Daydream" charts:
  16. ^ “[세상의 총알을 막아내는 소년들그룹 방탄소년단”. Cuvism Magazine (bằng tiếng Hàn). 22 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2018.
  17. ^ Genre sources:
  18. ^ Benjamin, Jeff (2 tháng 3 năm 2018). “BTS' J-HOPE DELIVERS HIS HOPEFUL 'DAYDREAM': GET TO KNOW HIM IN HIS SOLO VIDEO”. Fuse. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
  19. ^ Herman, Tamar (1 tháng 3 năm 2018). “BTS' J-Hope Delivers 'Daydream' Video From 'Hope World' Mixtape”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
  20. ^ Raisa, Bruner (2 tháng 3 năm 2018). “j-hope of K-Pop Sensation BTS Has His Own Story to Tell on New Solo Mixtape”. TIME. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
  21. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. 12 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  22. ^ “Canadian Albums: March 17, 2018”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2018.
  23. ^ “Le Top de la semaine : Top Albums”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2018. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  24. ^ “Billboard Japan Hot Album Chart-March 12, 2018”. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  25. ^ “Dutchcharts: J-Hope - Hope World”. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018.
  26. ^ “VG-lista: Hope World”. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  27. ^ “NZ Top 40 Albums 12.03.2018”. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018.
  28. ^ “Swedish Weekly Album- Week 10, March 9, 2018”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2018. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  29. ^ “Hope World”. Soundcloud. soundcloud. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  30. ^ j-hope 'Daydream (백일몽)' MV (Video) (bằng tiếng Hàn). YouTube: Big Hit Entertainment. 1 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  31. ^ “Hope World by j-hope on Apple Music”. itunes.apple.com. Apple Inc. 1 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  32. ^ Daydream :“Japan Hot 100”. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  33. ^ US World:
  34. ^ “Heatseeker Singles”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  35. ^ “Single (track) Top 40 lista”. zene.slagerlistak.hu. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2018.
  36. ^ “Official Singles Downloads Chart Top 100: September 8, 2018”. OCC. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2018.
  37. ^ US World:
  38. ^ “2016 Gaon Download Chart - October”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association.
  39. ^ Benjamin, Jeff. “BTS Breaks Their Own Record for Most Simultaneous Hits on World Digital Song Sales Chart”. billboard.com. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  40. ^ “Animal (Radio Edit)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  41. ^ Cumulative Sales of "Animal (Radio Edit):
  42. ^ “BTS Announce Big Screen Debut With 'Burn the Stage: the Movie'. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2018.
  43. ^ “[BANGTAN BOMB] j-hope & V did Ingigayo Special MC!! - BTS (방탄소년단)”. Youtube (bằng tiếng Hàn). Bangtan TV. 13 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018. Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  44. ^ “[BANGTAN BOMB] j-hope&JungKook Show Music core Special MC - BTS (방탄소년단)”. YouTube (bằng tiếng ko & English). Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  45. ^ Ajeng, Tisa (28 tháng 9 năm 2017). “Live Streaming Mnet Countdown - 3 Anggota BTS Bakal Jadi Spesial MC Hari ini, Tonton di Sini!”. Tribune Style (bằng tiếng idn). Bangtan TV. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  46. ^ “승승장구 방탄…진·지민·제이홉, '엠카' 스페셜MC 발탁”. OSEN (bằng tiếng Hàn). 27 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2018. Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  47. ^ “j-hope 'Daydream (백일몽)' MV”. Youtube. Big Hit Entertainment. 1 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  48. ^ BRUNER, RAISA (2 tháng 3 năm 2018). “j-hope of K-Pop Sensation BTS Has His Own Story to Tell on New Solo Mixtape”. Times. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  49. ^ “j-hope 'Airplane' MV”. Youtube.com. Big Hit Entertainment. 6 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.

[[Thể loại:Sinh năm 1994]] [[Thể loại:Nhân vật còn sống]] [[Thể loại:Người từ Gwangju]]