Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giải vô địch bóng đá U-22 Đông Nam Á 2019”
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
|||
Dòng 499: | Dòng 499: | ||
|matches=6 |goals=14 |
|matches=6 |goals=14 |
||
|ongoing=yes |
|ongoing=yes |
||
| |
|5 goals= |
||
*{{fbuicon|23|VIE}} [[Trần Danh Trung]] |
*{{fbuicon|23|VIE}} [[Trần Danh Trung]] |
||
Phiên bản lúc 13:50, ngày 20 tháng 2 năm 2019
Giải vô địch bóng đá U-22 Đông Nam Á Campuchia 2019 | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Campuchia |
Thời gian | 17 – 26 tháng 2 |
Số đội | 11 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 1 (tại 1 thành phố chủ nhà) |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 6 |
Số bàn thắng | 14 (2,33 bàn/trận) |
Vua phá lưới | Trần Danh Trung (3 bàn) |
Giải vô địch bóng đá U-22 Đông Nam Á 2019 (tiếng Anh: 2019 AFF U-22 Youth Championship) là lần thứ 2 của giải vô địch bóng đá U-23 Đông Nam Á được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á. Giải đấu sẽ được diễn ra từ ngày 17 tháng 2 đến ngày 26 tháng 2 năm 2019 tại Sân vận động Olympic, Phnôm Pênh, Campuchia.
Đội vô địch của giải vô địch bóng đá U-23 Đông Nam Á 2005, Thái Lan là đương kim vô địch, vì không có giải đấu nào từ năm 2006 đến năm 2018.
Các đội tuyển tham dự
Giải đấu này không có vòng loại, và tất cả các đội tuyển đều được giành quyền vào vòng chung kết. Các đội tuyển sau đây từ các liên đoàn thành viên của AFF được tham dự giải đấu (ngoại trừ Úc). Singapore đã rút lui khỏi giải đấu để tập trung vào giải đấu vòng loại giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020 vào tháng 3.[1] Brunei và Lào cũng đã rút lui khỏi giải đấu.[2][3]
Đội tuyển | Liên đoàn | Tham dự | Thành tích tốt nhất lần trước |
---|---|---|---|
Campuchia | LĐBB Campuchia | 2 lần | Vòng bảng (2005) |
Indonesia | HHBĐ Indonesia | 1 lần | Lần đầu |
Malaysia | HHBĐ Malaysia | 2 lần | Hạng tư (2005) |
Myanmar | LĐBB Myanmar | 2 lần | Hạng ba (2005) |
Philippines | LĐBB Philippines | 2 lần | Vòng bảng (2005) |
Thái Lan | HHBĐ Thái Lan | 2 lần | Vô địch (2005) |
Đông Timor | LĐBB Đông Timor | 2 lần | Vòng bảng (2005) |
Việt Nam | LĐBB Việt Nam | 1 lần | Lần đầu |
Không tham dự |
---|
Rút lui |
---|
Bốc thăm
Sáu đội tuyển hàng đầu từ giải vô địch bóng đá U-23 Đông Nam Á 2005 đã được hạt giống vào nhóm 1, các đội tuyển còn lại đã vào nhóm 2. Campuchia đã được gán vào vị trí B1 với tư cách là chủ nhà.[4]
- Ghi chú
- Đội tuyển trong chữ đậm là đương kim vô địch.
- Đội tuyển trong chữ nghiêng là chủ nhà.
- (P): Không tham dự.
- (W): Rút lui sau khi bốc thăm.
Kết quả
|
|
Danh sách cầu thủ
Một đội hình cuối cùng có 23 cầu thủ (ba trong số đó phải là thủ môn) phải được đăng ký một ngày trước trận đấu đầu tiên của giải đấu.
Vòng bảng
Bảng A
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Việt Nam (A) | 3 | 3 | 0 | 0 | 11 | 1 | +10 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Thái Lan (A) | 2 | 2 | 0 | 0 | 4 | 0 | +4 | 6 | |
3 | Philippines (E) | 2 | 0 | 0 | 2 | 1 | 5 | −4 | 0 | |
4 | Đông Timor (E) | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 5 | −5 | 0 | |
5 | Lào | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Rút lui |
6 | Brunei | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
(A) Đi tiếp vào vòng sau; (E) Bị loại
Việt Nam | 2–1 | Philippines |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Thái Lan | 1–0 | Đông Timor |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Philippines | 0–3 | Thái Lan |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Đông Timor | 0–4 | Việt Nam |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng B
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Campuchia (H, A) | 2 | 2 | 0 | 0 | 3 | 0 | +3 | 6 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Indonesia | 2 | 0 | 2 | 0 | 3 | 3 | 0 | 2 | |
3 | Malaysia | 2 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | −1 | 1 | |
4 | Myanmar | 2 | 0 | 1 | 1 | 1 | 3 | −2 | 1 | |
5 | Singapore | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Rút lui |
(A) Đi tiếp vào vòng sau; (H) Chủ nhà
Myanmar | 1–1 | Indonesia |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Indonesia | 2–2 | Malaysia |
---|---|---|
|
|
Campuchia | 2–0 | Myanmar |
---|---|---|
|
Vòng đấu loại trực tiếp
Trong vòng đấu loại trực tiếp, loạt sút luân lưu đã được sử dụng để quyết định đội thắng nào nếu cần thiết.
Sơ đồ
Bán kết | Chung kết | |||||
24 tháng 2 – Phnôm Pênh | ||||||
26 tháng 2 – Phnôm Pênh | ||||||
24 tháng 2 – Phnôm Pênh | ||||||
Campuchia | ||||||
Hạng ba | ||||||
26 tháng 2 – Phnôm Pênh | ||||||
Bán kết
Nhất bảng A | Trận 13 | Nhì bảng B |
---|---|---|
Campuchia | Trận 14 | Nhì bảng A |
---|---|---|
Tranh hạng ba
Thua trận 13 | Trận 15 | Thua trận 14 |
---|---|---|
Chung kết
Thắng trận 13 | Trận 16 | Thắng trận 14 |
---|---|---|
Cầu thủ ghi bàn
Đang có 14 bàn thắng ghi được trong 6 trận đấu, trung bình 2.33 bàn thắng mỗi trận đấu.
5 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
Phát sóng
Tất cả 20 trận đấu cũng có sẵn trực tiếp và miễn phí tại Campuchia, các nước ASEAN khác và quốc tế thông qua trang Facebook của Liên đoàn bóng đá Campuchia (FFC), bằng tiếng Khmer.[5]
ASEAN
Quốc gia | Phát sóng | Tóm tắt | Tham khảo |
---|---|---|---|
Campuchia (chủ nhà) | CBS | Tất cả 20 trận đấu trực tiếp, tương ứng trên MYTV và CTN. | |
Indonesia | MNC Media | Chỉ có các trận đấu của Indonesia. Trực tiếp trên RCTI | [6] |
Malaysia | Astro | Tất cả 20 trận đấu trực tiếp bằng tiếng Mã Lai và tiếng Anh trên Astro Arena. | [7] |
Thái Lan | PPTV | Chỉ có các trận đấu của Thái Lan. | [8] |
Việt Nam | VTV | Tất cả 20 trận đấu trực tiếp trên VTV5, VTV6. | [9] |
Tham khảo
- ^ “Participation in 2019 AFF Under-22 Championship”. fas.org.sg. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2019.
- ^ “NINE TEAMS FOR AFF U22”. Asean Football Federation. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Singapore, Brunei, Laos withdraw from 2019 AFF U22 championship”. Xinhua. ngày 28 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ http://www.aseanfootball.org/v3/nine-teams-for-aff-u22/
- ^ Liên đoàn bóng đá Campuchia. “សហព័ន្ធកីឡាបាល់ទាត់កម្ពុជា”. Facebook (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp) - ^ RCTI. “RCTI Sports on Instagram: "SEGERA! Saksikan Timnas Indonesia berlaga dalam ajang Piala AFF U-22 hanya di RCTI #RCTISPORTS #PialaAFFU22"”. Instagram (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp) - ^ Astro Arena. “Astro Arena 801 & 802HD on Instagram: "Piala AFF B22 tahun bakal menemui anda 17 Februari ini! Yaa ini bukan khayalan! Ini realiti! 🤙🏾 . Jangan lupa untuk memberikan sokongan…"”. Instagram (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp) - ^ “พีพีทีวี คว้าลิขสิทธิ์ "AFF U22 Championship" และ "AFC U23 Championship 2020" รอบคัดเลือก ยิงสดทุกนัดที่ทีมชาติไทยลงแข่งขัน”. PPTV (bằng tiếng Thái). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp) - ^ VTV News (ngày 13 tháng 2 năm 2019). “VTV broadcasts live all 16 matches of the South East Asia U22 Football Championship 2019”. VTV. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp)