Theodor Mommsen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Theodor Mommsen
Thông tin cá nhân
Sinh
Tên khai sinh
Christian Matthias Theodor Mommsen
Ngày sinh
30 tháng 11, 1817
Mất
Ngày mất
1 tháng 11, 1903
An nghỉDreifaltigkeitskirchhof II
Giới tínhnam
Đảng chính trịĐảng Tự do Quốc gia, Liên minh Tự do, Đảng Tiến bộ Đức
Dân tộcngười Đức
Gia đình
Bố
Jens Mommsen
Anh chị em
Tycho Mommsen, August Mommsen
Hôn nhân
Maria Auguste Mommsen
Con cái
Karl Mommsen, Marie Mommsen
Học vịtiến sĩ
Học sinhEduard Norden, Camille Jullian
Lĩnh vựckhoa học lịch sử, lịch sử, luật học, ngữ văn cổ điển, cổ đại cổ điển
Sự nghiệp nghệ thuật
Đào tạoĐại học Kiel, Christianeum Hamburg
Thành viên củaViện Hàn lâm Khoa học Phổ, Học viện Khoa học và Nhân văn Saxon, Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Serbia, Hiệp hội học tiếng Serbia, Viện Khảo cổ Đức, Viện Hàn lâm Khoa học và Nhân văn Bayern, Viện Hàn lâm Khoa học Göttingen, Viện Hàn lâm Khoa học Saint Petersburg, Viện hàn lâm Khoa học Hungary, Viện Khảo cổ Áo, Học viện Văn học Pháp, Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Hoa Kỳ, Học viện Khoa học và Nghệ thuật Vương thất Hà Lan, Học viện Lincean, Viện Hàn lâm Khoa học Nga, Hiệp hội Đồ cổ Mỹ, Burschenschaft Teutonia zu Kiel, Viện Hàn lâm Khoa học Turin, Freie Wissenschaftliche Vereinigung, Hiệp hội bảo vệ chống chủ nghĩa bài Do Thái
Tác phẩmLịch sử của Rome, Corpus Inscriptionum Latinarum
Giải thưởng
Giải Nobel 1902
Văn học

Christian Matthias Theodor Mommsen (30 tháng 11 năm 1817 – 1 tháng 11 năm 1903) là nhà sử học, nhà văn Đức đoạt giải Nobel Văn học năm 1902.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Theodor Mommsen, năm 1900

Christian Matthias Theodor Mommsen sinh ở Garding, Schleswig. Từ năm 1838 đến năm 1843 học Đại học Kiel (Holsteil). Thời gian này ông ở chung với em trai và một người bạn. Tập thơ đầu tiên là Liederbuch dreier Freunde (Tập bài ca của ba người bạn). Được các giáo sư ủng hộ, Mommsen nhận học bổng sang Ý ba năm (1844-1847), là đại diện của Viện Hàn lâm Khoa học Berlin tại Pháp và Ý, nghiên cứu sách chép tay và văn bản, thu thập tài liệu cho công trình quan trọng Bộ tuyển văn bia Latin gồm 16 tập (in từ năm 1863 đến 1936). Về Đức năm 1848, ông trở thành giáo sư Luật tại Đại học Leipzig, nhưng năm 1850 bị sa thải vì tham gia cuộc Cách mạng 1848-1849. Những năm 1852-1854 ông giảng dạy tại Đại học Zürich, 1854-1858 tại Đại học Breslau; sau 1858 đến cuối đời là giáo sư, chủ nhiệm khoa Lịch sử Cổ đại của Đại học Berlin. Ông là thư ký thường trực Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Phổ. Trong thập niên 1870, Mommsen là thành viên tích cực và sáng giá của Quốc hội Phổ, là người kịch liệt chống đối đường lối đối nội của thủ tướng Otto von Bismarck. Năm 1854, ông cưới vợ là con gái một nhà buôn sách, có 16 người con.

Theodor Mommsen đã viết một khối lượng tác phẩm khổng lồ (danh mục các công trình lớn nhỏ của ông lên đến con số 1513), đã cách mạng hóa việc nghiên cứu lịch sử La Mã, đặt nền móng cho việc nghiên cứu một cách có hệ thống chế độ quyền lực, kinh tế và tài chính của nhà nước La Mã. Công trình lớn nhất của ông là bộ Lịch sử La Mã, bắt đầu viết từ năm 1852, 3 tập đầu in trong các năm 1854, 1855, 1856, bao trùm lịch sử La Mã từ khởi thủy đến năm 46 TCN, khi Caesar đánh tan quân đội Nguyên Lão Viện ở Bắc Phi; tập 4 dự định viết về các hoàng đế La Mã, nhưng không được hoàn thành và xuất bản; còn năm 1885 ông in tập 5 của bộ sách là Die provinzen, von Caesar bis Diocletian (Các tỉnh thành La Mã, từ Caesar đến Diocletian).

Trong những năm đầu thế kỉ 20, nhà văn số một được đề cử tranh giải Nobel Văn họcLev Nikolayevich Tolstoy, nhưng do Ủy ban Nobel không chấp nhận một số quan điểm của nhà văn Nga vĩ đại này nên quyết định mở rộng phạm vi xét giải sang các tác phẩm lịch sử, kết quả là nhà sử học 85 tuổi Theodor Mommsen được nhận vinh dự này. Một năm sau đó ông qua đời.

Tác phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Liederbuch dreier Freunde (Tập bài ca của ba người bạn, 1843)
  • De collegns et sodaliciis Romanorum (Các hội và hội đoàn La Mã, 1843), khảo luận
  • Römische Geschichte (Lịch sử La Mã, 3 tập, 1854-1856)
  • Corpus inscriptionum Latinarum (Bộ tuyển văn bia Latinh, 1863-1936)
  • Römisches Staatsrecht (Luật pháp nhà nước La Mã, 3 tập, 1871-1888)
  • Römisches Strafrecht (Luật hình sự La Mã, 1899)
  • Die provinzen, von Caesar bis Diocletian (Các tỉnh thành La Mã, từ Caesar đến Diocletianus, 1885), tập 5 của bộ Lịch sử La Mã

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]