Aomori

Tỉnh Aomori
青森県
—  Tỉnh  —
Chuyển tự Nhật văn
 • Kanji青森県
 • RōmajiAomori-ken
Hoàng hôn trên vịnh Aomori, nhìn từ Asamushi Onsen, thành phố Aomori, tỉnh Aomori.
Hoàng hôn trên vịnh Aomori, nhìn từ Asamushi Onsen, thành phố Aomori, tỉnh Aomori.
Cờ hiệu của tỉnh Aomori
Hiệu kỳ
Biểu hiệu của tỉnh Aomori
Biểu hiệu
Vị trí tỉnh Aomori trên bản đồ Nhật Bản.
Vị trí tỉnh Aomori trên bản đồ Nhật Bản.
Tỉnh Aomori trên bản đồ Thế giới
Tỉnh Aomori
Tỉnh Aomori
Tọa độ: 40°49′28,8″B 140°44′26,3″Đ / 40,81667°B 140,73333°Đ / 40.81667; 140.73333
Quốc gia Nhật Bản
VùngTōhoku
ĐảoHonshu
Lập tỉnh23 tháng 9 năm 1871 (đổi tên)
Đặt tên theoRừng cây xanh ven biển
Thủ phủThành phố Aomori
Phân chia hành chính8 huyện
40 hạt
Chính quyền
 • Thống đốcMimura Shingo
 • Phó Thống đốcSasaki Ikuo, Aoyama Yuji
 • Văn phòng tỉnh1-1-1, phường Nagashima, thành phố Aomori 030-8570
Điện thoại: (+81) 017-722-1111
Diện tích
 • Tổng cộng9,645,59 km2 (3,72.418 mi2)
 • Mặt nước1,2%
 • Rừng63,8%
Thứ hạng diện tích8
Dân số (1 tháng 10 năm 2015)
 • Tổng cộng1.308.265
 • Thứ hạng31
 • Mật độ136/km2 (350/mi2)
GDP (danh nghĩa, 2014)
 • Tổng sốJP¥ 4.428 tỉ
 • Theo đầu ngườiJP¥ 2,405 triệu
 • Tăng trưởngTăng 0,7%
Múi giờJST (UTC+9)
Mã ISO 3166JP-02
Mã địa phương020001
Thành phố kết nghĩaSanta Catarina, Khabarovsk, Maine, Liguria, Đại Liên, Jeju, Đài Nam sửa dữ liệu
Tỉnh lân cậnAkita, Iwate, Hokkaido

Sơ đồ hành chính tỉnh Aomori

Thành phố /
Thị trấn / Làng

Trang webwww.pref.aomori.lg.jp/,%20https://www.pref.aomori.lg.jp/foreigners/
Biểu tượng
Bài ca"Aomori-ken Sanka" (青森県賛歌?)
"Aoi Mori no Message" (青い森のメッセージ?)
ChimThiên nga nhỏ (Cygnus bewickii)
Bơn vỉ (Paralichthys olivaceus)
HoaHoa táo tây (Malus domestica)
CâyHiba (Thujopsis dolabrata)

Aomori (Nhật: 青森県 (Thanh Sâm Huyện) Hepburn: Aomori-ken?) là một tỉnh của Nhật Bản, thuộc vùng Tohoku, ở đầu tận cùng phía Bắc của đảo Honshu. Tỉnh lỵ là thành phố Aomori.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài thành phố Aomori, tỉnh này còn có 9 thành phố khác và có 22 thị trấn và 8 làng nằm trong 8 quận:

Tên thành phố Dân số Diện tích Mật độ Ngày thành lập Trang chủ
Hachinohe 247.285 305,17 810,32 1 tháng 5 năm 1929 [1]
Kuroishi 38.659 216,96 178,18 1 tháng 7 năm 1954 [2] Lưu trữ 2008-02-22 tại Wayback Machine
Misawa 42.668 119,97 355,66 1 tháng 9 năm 1958 [3] Lưu trữ 2010-07-14 tại Wayback Machine
Mutsu 65.607 863,78 75,95 1 tháng 9 năm 1959 [4]
Towada 68.455 688,60 99,41 1 tháng 1 năm 2005 [5] Lưu trữ 2008-02-22 tại Wayback Machine
Tsugaru 39.860 253,85 157,02 11 tháng 2 năm 2005 [6]
Goshogawara 61.611 404,58 152,28 28 tháng 5 năm 2005 [7] Lưu trữ 2007-01-13 tại Wayback Machine
Aomori 309.317 824,57 375,13 1 tháng 4 năm 2005 [8]
Hirosaki 189.358 523,60 361,65 27 tháng 2 năm 2006 [9]

Làng và thị trấn:

Hiranai
Imabetsu
Sotogahama
Yomogita
Noheji
Oirase
Rokkasho
Rokunohe
Shichinohe
Tōhoku
Yokohama
Itayanagi
Nakadomari
Tsuruta
Fujisaki
Inakadate
Ōwani
Nishimeya
Ajigasawa
Fukaura
Gonohe
Hashikami
Nanbu
Sannohe
Shingō
Takko
Higashidōri
Kazamaura
Ōma
Sai

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như các tỉnh ở vùng Tōhoku, tỉnh Aomori chủ yếu tập trung vào các ngành nghề truyền thống như nông nghiệp, lâm nghiệp và đánh bắt cá.

Tỉnh Aomori còn là tỉnh sản xuất táo và hành lớn nhất Nhật Bản.

Văn hóa[sửa | sửa mã nguồn]

Aomori còn là nơi nổi tiếng với dòng nhạc truyền thống Tsugaru-jamisen, một phong cách chơi đàn shasimen đặc trưng của vùng

Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Vùng có các trường đại học:

  • Trường đại học Aomori Chuo Gakuin
  • Trường công lập Aomori
  • Trường tư thục Aomori
  • Trường y tế và phúc lợi Aomori
  • Trường Hachinohe Gakuin
  • Học viện công nghệ Hachinohe
  • Trường đại học Hirosaki Gakuin
  • Trường đại học Hirosaki
  • Trường đại học y tế và phúc lợi Hirosaki
  • Trường nữ sinh Tohoku
  • Trường đại học Kitasato (Khu đại học Towada)

Thể thao[sửa | sửa mã nguồn]

Du lịch[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]