Heartbreaker (bài hát của Mariah Carey)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Heartbreaker"
Bài hát của Mariah Carey hợp tác với Jay-Z từ album Rainbow
Phát hành21 tháng 9 năm 1999 (1999-09-21)
Định dạng
Thu âm1999
Thể loại
Thời lượng4:47
Hãng đĩaColumbia
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Jay-Z
"Girl's Best Friend"
(1999)
"Heartbreaker"
(1999)
"What You Think of That"
(1999)
Video âm nhạc
"Heartbreaker" trên YouTube

"Heartbreaker" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Mariah Carey hợp tác với rapper người Mỹ Jay-Z nằm trong album phòng thu thứ bảy của cô, Rainbow (1999). Nó được phát hành vào ngày 21 tháng 9 năm 1999 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Columbia Records. Bài hát được đồng viết lời bởi hai nghệ sĩ và Carey cũng tham gia đồng sản xuất nó với DJ Clue, người cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của cô, trong đó sử dụng đoạn nhạc mẫu từ bài hát năm 1982 của Stacy Lattisaw "Attack of the Name Game", được sáng tác bởi Shirley Elliston, Lincoln Chase, Narada Michael WaldenJeffrey Cohen. "Heartbreaker" là một bản R&B kết hợp với những yếu tố từ dance-pophip hop mang nội dung đề cập đến quan điểm của một cô gái về việc trở lại với người yêu của mình mặc dù anh liên tục lừa dối và khiến trái tim cô tan vỡ. Một phiên bản phối lại chính thức của bài hát với sự tham gia hợp tác của Da BratMissy Elliott, cũng được phát hành.

Được ghi nhận trong việc thể hiện tham vọng tấn công mạnh mẽ vào thị trường nhạc hip hop của Carey, "Heartbreaker" trở thành đĩa đơn thương mại thứ hai của cô hợp tác với một rapper sau đĩa đơn năm 1995 "Fantasy". Sau khi phát hành, nó nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đưa ra nhiều ý kiến chỉ trích xung quanh tính nguyên bản của bài hát, cũng như so sánh với "Fantasy" vốn cũng được xây dựng xung quanh đoạn hook từ những giai điệu nổi tiếng để đưa vào phổ nhạc. Tuy nhiên, "Heartbreaker" đã gặt hái những thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng ở New Zealand và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm vươn đến top 5 ở Canada, Pháp và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong hai tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ 14 trong sự nghiệp của Carey và giúp cô nâng cao kỷ lục cho nghệ sĩ nữ nắm giữ nhiều đĩa đơn số một nhất tại đây.

Video ca nhạc cho "Heartbreaker" được đạo diễn bởi Brett Ratner và là một trong những video tốn kém nhất từng được thực hiện với kinh phí hơn 2.5 triệu đô-la, trong đó bao gồm những cảnh Carey và bạn bè của cô đến một rạp chiếu phim để theo dõi người bạn trai của cô (do Jerry O'Connell đóng) đi với người một phụ nữ khác. Ngoài ra, nữ ca sĩ còn đóng vai phản diện trong video là Bianca, trong một cảnh ẩu đả giữa hai người. Do những vấn đề nảy sinh trong quá trình thỏa thuận hợp đồng, Jay-Z đã không xuất hiện trong video và được thay thế bởi những hình ảnh hoạt hình. Để quảng bá bài hát, Carey đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Oprah Winfrey Show, Today, Top of the Popsgiải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 1999, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, "Heartbreaker" đã xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của nữ ca sĩ, như #1's (1998), Greatest Hits (2001) và #1 to Infinity (2015).

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Rainbow, Columbia Records.[7]

  • Mariah Carey – giọng hát, viết lời, sản xuất
  • Jay-Z – giọng rap, viết lời
  • DJ Clue – sản xuất
  • Narada Michael Walden – viết lời
  • Jeff Cohen – viết lời
  • Shirley Elliston – viết lời
  • Lincoln Chase – viết lời

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[48] Bạch kim 70.000^
Pháp (SNEP)[49] Vàng 250.000*
New Zealand (RMNZ)[50] Bạch kim 10.000*
Anh Quốc (BPI)[51] Bạc 200.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[53] Vàng 855,000[52]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Mariah Carey – Heartbreaker Sheet Music (Digital Download)”. Musicnotes.com. Alfred Publishing Company. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2009.
  2. ^ Heartbreaker (US vinyl single liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1999. 44 79261.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ Heartbreaker (US maxi single liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1999. 44K 79261.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ Heartbreaker (US CD single liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1999. 38-73348.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ Heartbreaker (European 12" vinyl single liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1999. COL 667868 6.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ Heartbreaker) (Australia/UK CD maxi-single liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1999. 655932 0.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  7. ^ Carey, Mariah (1999). Rainbow (Liner Notes) (CD). Mariah Carey. Thành phố New York, New York: Columbia Records. Đã bỏ qua tham số không rõ |titlelink= (gợi ý |title-link=) (trợ giúp)
  8. ^ "Australian-charts.com – Mariah Carey – Heartbreaker" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  9. ^ "Austriancharts.at – Mariah Carey – Heartbreaker" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  10. ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – Heartbreaker" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  11. ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – Heartbreaker" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  12. ^ “RPM HIT Tracks & Where to find them”. RPM. Library and Archives Canada. ngày 29 tháng 11 năm 1999. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
  13. ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. RPM. Library and Archives Canada. ngày 4 tháng 10 năm 1999. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
  14. ^ “RPM Top 30 Dance”. RPM. Library and Archives Canada. ngày 1 tháng 11 năm 1999. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
  15. ^ a b “Hits of the World”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. 111 (43). ngày 23 tháng 10 năm 1999. ISSN 0006-2510.
  16. ^ “Hits of the world”. Billboard. ngày 20 tháng 11 năm 1999. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  17. ^ "Lescharts.com – Mariah Carey – Heartbreaker" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  18. ^ “Mariah Carey - Heartbreaker” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  19. ^ "The Irish Charts – Search Results – Heartbreaker" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  20. ^ "Nederlandse Top 40 – week 46, 1999" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  21. ^ "Dutchcharts.nl – Mariah Carey – Heartbreaker" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  22. ^ "Charts.nz – Mariah Carey – Heartbreaker" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  23. ^ "Norwegiancharts.com – Mariah Carey – Heartbreaker" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  24. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. ngày 13 tháng 11 năm 1999. tr. 51. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  25. ^ "Swedishcharts.com – Mariah Carey – Heartbreaker" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  26. ^ "Swisscharts.com – Mariah Carey – Heartbreaker" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  27. ^ "Mariah Carey: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  28. ^ "Mariah Carey Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  29. ^ "Mariah Carey Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  30. ^ "Mariah Carey Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  31. ^ "Mariah Carey Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  32. ^ "Mariah Carey Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  33. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 1999”. ARIA. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
  34. ^ “Rapports Annuels 1999” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
  35. ^ “Top Singles - Volume 70, No. 8, ngày 13 tháng 12 năm 1999”. RPM. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2012.
  36. ^ “RPM 1999 Top 100 Adult Contemporary”. RPM. ngày 13 tháng 12 năm 1999. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
  37. ^ “RPM 1999 Top 50 Dance Tracks”. RPM. ngày 13 tháng 12 năm 1999. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
  38. ^ “Classement Singles - année 1999” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
  39. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2015.
  40. ^ “I singoli più venduti del 1999” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
  41. ^ “Jaarlijsten 1999” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
  42. ^ “Jaaroverzichten - Single 1999” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  43. ^ “Top Selling Singles of 1999”. RIANZ. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
  44. ^ “Best Sellers of 1999: Singles Top 100”. Music Week. London, England: United Business Media: 27. 22 tháng 1 năm 2000.
  45. ^ a b c “The Year in Music: 1999”. Billboard. ngày 25 tháng 12 năm 1999. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
  46. ^ “Jaarlijsten 2000” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
  47. ^ “Billboard's Top Songs of the '90s”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
  48. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1999 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  49. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Mariah Carey – Heartbreaker” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  50. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Mariah Carey – Heartbreaker” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  51. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Mariah Carey – Heartbreaker” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp) Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Heartbreaker vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  52. ^ Trust, Gary (ngày 17 tháng 2 năm 2014). “Ask Billboard: Katy Perry Regains No. 1 Momentum”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015.
  53. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Mariah Carey – Heartbreaker” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]