Góc khuất của thế giới

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Kono Sekai no Katasumi ni)
Góc khuất của thế giới
Áp phích phim tại Việt Nam
Đạo diễnKatabuchi Sunao
Sản xuất
Tác giả
Dựa trênỞ một góc nhân gian
của Kōno Fumiyo
Diễn viên
Âm nhạcKotringo
Hãng sản xuất
Phát hành
  • Encore Films
  • Tokyo Theatres
  • Animatsu Entertainment [1][2]
Công chiếu
28 tháng 10 năm 2016TIFF
12 tháng 11 năm 2016 (Nhật Bản)
Độ dài
128 phút[3]
Quốc giaNhật Bản
Ngôn ngữTiếng Nhật
Kinh phí¥250 triệu
$2,2 triệu[4]
Doanh thu¥2.69 tỉ (tính đến 1 tháng 8 năm 2017)
[5]

Góc khuất của thế giới (この世界の片隅に Kono Sekai no Katasumi ni?) là một bộ phim hoạt hình Nhật Bản thuộc thể loại lịch sử ra mắt năm 2016 do MAPPA sản xuất, được đạo diễn và biên kịch bởi Katabuchi Sunao,[6][7] thiết kế nhân vật bởi Matsubara Hidenori và sản xuất âm nhạc bởi Kotringo.[8] Phim dựa trên nội dung của manga cùng tên Ở một góc nhân gian được viết và minh họa bởi Kōno Fumiyo.[9][10] Phim bắt đầu được công chiếu tại Việt Nam vào ngày 18 tháng 8 năm 2017.[11]

Một bản mở rộng có độ dài khoảng 30 phút với tựa đề mới Kono Sekai no (Sara ni Ikustumono) Katasumi ni sẽ được khởi chiếu vào tháng 12 năm 2018 tại Nhật Bản.[12]

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Phim lấy bối cảnh từ thập niên 1930-1940 tại thành phố Hiroshima và thành phố Kure, Nhật Bản vào khoảng 10 năm trước và sau vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki, đặc biệt vào năm 1944 – 1945. Trong phim, thiên nhiên và nền văn hóa truyền thống của Nhật Bản được khắc họa và phản chiếu bằng những cảnh tàn khốc và tuyệt vọng do chiến tranh mang lại. Tuy đây là tác phẩm hư cấu, song nội dung nền tảng dựa trên các sự kiện có thật, do chính nhà sản xuất phim tìm hiểu. Trong phim, cảnh quan thành phố Hiroshima trước chiến tranh bị tàn phá vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki, được tái hiện lại chính xác dựa trên ảnh chụp cũ và ký ức của người dân sống ở nơi đây.

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Câu chuyện kể về thiếu nữ trẻ Nhật Bản tên là Suzu, có tính cách trong sáng và giỏi vẽ tranh. Cô sống ở thành phố Hiroshima và sau này chuyển đến thành phố Kure, Nhật Bản trong giai đoạn chiến tranh thế giới thứ hai. Suzu, sinh ra và lớn lên tại thị trấn Eba nằm bên bờ biển thuộc thành phố Hiroshima trong tuổi thơ hạnh phúc bên gia đình đông thành viên và bạn bè. Năm 1944, Suzu năm ấy 18 tuổi, cô làm việc trong một doanh nghiệp gia đình nhỏ chuyên trồng trọt nori. Một ngày bố mẹ cô bảo rằng nhắc cô về ý định kết hôn của một chàng trai. Cậu tên là Shūsaku sống ở thành phố Kure, là sĩ quan luật pháp ở Tòa án quân sự thuộc thành phố Kure, đã từng thấy Suzu mười năm trước. Suzu kết hôn với cậu, chuyển từ quê nhà ở Hiroshima lên Kure và sống cùng gia đình Shūsaku. Suzu được bố mẹ Shūsaku thương yêu và cuộc đời ở Kure cứ thế trôi qua. Cho đến một ngày, những ngày tháng đen tối của chiến tranh Thái Bình Dương kéo tới.

Kure, là một thành phố cảng lớn, cách thành phố Hiroshima khoảng 1 giờ đi bằng tàu. Cảng nằm nhìn ra biển nội địa Seto và được biết tới là căn cứ quân sự lớn nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Sau khi Nhật Bản thất bại trong chiến tranh trước Hoa Kỳ, điều kiện sống của người dân trở nên khó khăn và lực lượng quân đội Hoa Kỳ liên tục đe dọa đời sống thường nhật của người dân Nhật Bản. Sự thiếu thốn nguồn cung cấp lương thực cho người dân Nhật Bản, nhà nước bắt đầu phân phát lương thực. Cảnh báo và chuẩn bị di tản trước những đợt không kích của Hoa Kỳ cũng bắt đầu. Suzu, một trong những người vợ nội trợ thuộc hội Tonarigumi giữ nhiệm vụ phân phát lương thực luân phiên và tham gia vào lực lượng chống lại những cuộc không kích. Thể theo điều lệ chính thức, cô may những chiếc quần phù hợp cho trường hợp di tản khẩn cấp, bằng cách cắt những bộ đồ truyền thống ra thành từng phần. Khi lượng lương thực để phân phát quá cạn kiệt, Suzu thành khẩn tìm mọi cách để kiến cái ăn cho gia đình, nhặt từng loại cây ở mọi nơi có thể ăn được và thử những công thức nấu ăn phù hợp. Suzu, cùng gia đình cô và làng xóm, cố gắng vượt qua hoàn cảnh khó khăn và chuẩn bị để giảm bớt thiệt hại do đánh bom. Cuộc sống của Suzu giờ đây tràn ngập niềm vui.

Gia đình của Suzu và Shūsaku, nằm ở rìa sườn núi ở vùng ngoại thành thành phố Kure, nằm bao phủ trong rừng cây và vườn tược. Từ đây có thể nhìn ra quang cảnh vĩ đại như quân cảng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm những thiết giáp hạm lớn nhất, YamatoMusashi. Suzu tận hưởng tháng ngày hòa mình với thiên nhiên và ngắm nhìn tàu chiến chạy trên biển cùng với cháu gái của mình, tên là Harumi. Có lần Suzu vui vẻ vẽ tranh phác họa lại cảnh tàu chạy, quân đội bắt và tra khảo cô, nghi ngờ cô là mật thám của địch. Một ngày, một người lính thủy, là bạn thời thơ ấu của Suzu, tên là Tetsu, ghé qua thăm Suzu và Shūsaku. Shūsaku để cho Suzu và Tetsu được tâm sự riêng với nhau, vì đây có thể là lần cuối cùng trừ khi Tetsu có thể sống sót trở về sau chiến tranh.

Năm 1945, cuộc không kích của Hoa Kỳ tại Nhật Bản bắt đầu. Tại thành phố Kure, lực lượng không quân Hoa Kỳ tấn công mãnh liệt vào các cứ điểm của thủy quân và tàu chiến của Nhật Bản. Vào tháng 7, khu vực nội thành của Kure bị tấn công và gần như mọi thứ bị tàn phá. Binh lính Hoa Kỳ truy đuổi càn quét người dân đang trốn chạy, và Suzu cũng xém bị bắn trúng. Cũng như mọi người dân Nhật Bản, Suzu cũng không thoát khỏi bi kịch của chiến tranh. Chiến tranh đã cướp khỏi Suzu những người thân quan trọng, Harumi và Yoichi (anh trai của Suzu) và cả "một phần cơ thể của cô không thể thay thế". Quá đau buồn vì bi kịch chiến tranh, ngày 6 tháng 8 năm 1945, trong một ngày Lễ hội Mùa hè, Suzu lên kế hoạch từ Kure trở lại quê nhà Eba ở thành phố Hiroshima, khi ấy chưa bị đánh bom. Nhưng rồi, đến buổi sáng một ngày kia, khi ấy Suzu vẫn còn đang ở nhà ở Kure, lúc 8 giờ 15 sáng, chợt Suzu nhìn thấy tia sáng kì lạ và tiếng nổ lớn vang lên từ rất xa, cô nhìn thấy một đám mây hình nấm vô cùng lớn xuất hiện bên kia núi về phía thành phố Hiroshima. Trên đài phát thanh từ trạm Hiroshima của Hiệp hội Phát hình Nhật Bản ngừng phát sóng. Suzu đã biết chuyện kinh hoàng và chưa từng xảy ra trước đây tại Hiroshima. Vụ ném bom nguyên tử đã tàn phá kinh hoàng mọi thứ và số người chết không đếm xuể tại Hiroshima. Suốt sau đó một thời gian, Suzu không thể về Hiroshima hay hay biết thông tin gì về quê nhà nữa.

Khi đài phát thanh của Thiên Hoàng thông báo rằng chiến tranh đã kết thúc, 9 ngày sau trận đánh bom nguyên tử, những nỗi đau kinh hoàng đã khiến Suzu mất hết hi vọng để sống tiếp. Gia đình nhà bà của Suzu là Ito ở Kusatsu, một thị trấn ngoại ô về phía tây Hiroshima và nằm ngoài tầm ảnh hưởng của bom nguyên tử, may mắn vẫn còn an toàn. Tại nhà của gia đình bà Ito, Suzu gặp lại em gái Sumi, người duy nhất của gia đình quê nhà Suzu còn sống sót, và cũng đã được hay biết về số phận của bố mẹ mình. Tuy Sumi may mắn lánh khỏi được tai họa nơi thành phố Hiroshima, cô vẫn bị nhiễm phóng xạ của bom nguyên tử. Shūsaku tìm được công việc mới. Gia đình họ bắt đầu cuộc sống mới ở đất nước Nhật Bản mới hồi sinh. Suzu lấy lại được động lực để vượt qua khó khăn, cho cô, cho mọi người, giữa một góc của thế giới. Một ngày, một cô bé, mồ côi sau chiến tranh thả bom nguyên tử, đã gặp Suzu và Shūsaku ở Hiroshima để xin miếng ăn, được gia đình Suzu giúp đỡ nhận về nuôi. Trong phần thông tin cuối phim, cô bé ấy nay đã lớn, đang tự may quần áo cho mình và cho gia đình nhà Suzu, trong một góc của thế giới giữa một đất nước Nhật Bản thanh bình sau chiến tranh.

Nhân vật - Phân vai[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân vật Lồng tiếng Nhật Lồng tiếng Anh[13]
Urano Suzu (浦野 すず?) Non (能年 玲奈 (Năng Niên Linh Nại)?)[14] Laura Post
Cô kết hôn tầm tuổi thanh thiếu niên, chuyển từ quê nhà tại thành phố Hiroshima đến ở nhà gia đình chồng là Shūsaku ở thành phố Kure. Tính cách trong sáng và giỏi vẽ tranh. Cô luôn cố gắng vượt qua mọi khó khăn trong thời kì chiến tranh. Song, bi kịch chiến tranh ập đến với cuộc đời cô.
Hōjō Shūsaku (北條 周作 (Bắc Điều Chu Tác)?) Hosoya Yoshimasa (細谷 佳正 (Tế Cốc Giai Chính)?)[14] Todd Haberkorn
Chồng của Suzu. Một con người trầm tính và thật thà. Cậu là sĩ quan luật pháp ở Tòa án quân sự thuộc thành phố Kure. Cậu gặp Suzu, ở khu kinh tế tại thành phố Hiroshima, vào tầm giữa đến cuối năm 1933, với những ký ức khó quên. Năm 1945, cậu thuyên chuyển qua hải quân. Sau chiến tranh, cậu trở về và tìm được công việc mới ở một đất nước Nhật Bản đã hồi sinh.
Kuromura Harumi (黒村 晴美 (Hắc Thôn Tình Mỹ)?) Natsuki Inaba (稲葉 菜月 (Đạo Diếp Thái Nguyệt)?)[14] Ava Pickard
Cô bé tầm 6 đến 7 tuổi. Là cháu gái của Suzu, con gái của Keiko. Chết do quả bom hẹn giờ của Hoa Kỳ phát nổ, đặt ở gần kho chứa vũ khí của hải quân ở thành phố Kure, khi cô bé đang ở cùng với Suzu.
Kuromura Keiko (黒村 徑子 (Hắc Thôn Kính Tử)?) Omi Minori (尾身 美詞 (Vĩ Quyên Mĩ Từ)?)[14] Kira Buckland
Chị gái của Shūsaku và là một quả phụ, là mẹ của bé Harumi. Ban đầu, cô không tỏ ra thân thiết với Suzu. Sau cái chết của Harumi, cô đổ lỗi rất nhiều cho Suzu, người đã ở cùng Harumi trong đánh bom của Hoa Kỳ ở thành phố Kure. Nhưng về sau, dần dần cô đã chấp nhận Suzu.
Mizuhara Tetsu (水原 哲 (Thủy Nguyên Triết)?) Ono Daisuke (大輔 小野 (Thái Phụ Tiểu Dã)?)[14] Jason Palmer
Bạn thời thơ ấu của Suzu. Cậu mất anh trai, người là học viên trong học viện hải quân khi do tai nạn trên biển. Cậu và Suzu đã từng có kỉ niệm đẹp với nhau. Anh là lính thủy trên tàu tuần dương Aoba. Trong một lần được lên bờ, cậu ghé qua thăm Suzu và Shūsaku và ở lại qua đêm. Một lần, tàu Aoba bị thiệt hại nặng trong một cuộc không kích của quân đội Hoa Kỳ. May mắn, Tetsu đã thoát chết. Sau chiến tranh, cậu đứng một mình ở bên cảng và nhìn tàu Aoba đã chìm phân nửa.
Urano Sumi (浦野 すみ?) Han Megumi (めぐみ 潘?)[14] Christine Marie Cabanos
Em gái của Suzu, sống ở quê nhà Eba, thành phố Hiroshima. Chị em nhà Suzu rất thân thiết khi còn bé. Sau khi Suzu kết hôn, Sumi làm nhân viên công xưởng cho Lục quân Đế quốc Nhật Bản do phong trào huy động toàn dân của Nhật Bản. Sumi là một cô gái xinh đẹp và được một sĩ quan ở quân đội Nhật Bản đem lòng yêu. Trong vụ đánh bom nguyên tử, Sumi đang ở quê nhà ở Hiroshima, tuy không chết ngay lúc đó và lánh nạn qua nhà bà Ito ở Kusatsu, nhưng cô vẫn mắc bệnh nặng do hậu quả của chất phóng xạ sau chiến tranh.
Morita Ito (森田 イト?) Kyouda Hisako (京田 尚子 (Kinh Điền Thượng Tử)?)[14]
Bà của Suzu và đối xử rất tốt với Suzu. Sống ở Kusatsu, một thị trấn hẻo lánh nằm về phía tây thành phố Hiroshima. Khi Suzu còn bé, Suzu ở lại nhà bà vào kì nghỉ hè và có khoảng thời gian vui vẻ ở nơi đây. Gia đình bà và những người dân, ở Kusatsu, vẫn được an toàn sau vụ đánh bom nguyên tử, vì nơi này nằm ngoài vùng ảnh hưởng của bom.
Hōjō Entarou (北條 円太郎 (Bắc Thiêu Viên Thái Lang)?) Ushiyama Shigeru (牛山 茂 (Ngưu San Mậu)?)[14] Kirk Thornton
Cha của Shūsaku. Kĩ sư ở cảng hải quân Hiro. Mất tích sau đợt không kích vào cảng hải quân Hiro, nhưng sau đó được tìm thấy còn sống ở bệnh viện, dù bị thương nặng.
Hōjō San (北條 サン?) Shintani Mayumi (新谷 真弓 (Tân Cốc Chân Cung)?)[14] Barbara Goodson
Mẹ của Shūsaku.
Urano Jūrō (浦野 十郎 (Phố Dã Thập Lang)?) Koyama Tsuyoshi (小山 剛志 (Tiểu San Cang Chí)?)[14]
Cha của Suzu, sống ở quê nhà Eba, thành phố Hiroshima. Ông quản lý doanh nghiệp gia đình chuyên trồng trọt tảo biển. Nhưng về sau, một doanh nghiệp lớn thuộc quân đội được thành lập về phía nam thị trấn Eba vào năm 1943, doanh nghiệp gia đình của ông đóng cửa và ông trở thành công nhân nhà máy. Sau vụ đánh bom nguyên tử, ông đang ở quê nhà thuộc thành phố Hiroshima, tuy không chết ngay lúc đó, nhưng ông mắc bệnhnặng do chất phóng xạ sau chiến tranh, vài tháng sau đó, ông qua đời.
Urano Kiseno (浦野 キセノ?) Tsuda Masumi[14]
Mẹ của Suzu. Bà đến trung tâm thành phố Hiroshima để chuyển bị cho lễ hội mùa hè, nhưng bà đã mất sau trận đánh bom.
Iwai Nanase (岩井 七世 (Nham Tỉnh Thất Thế)?) Shiraki Rin (白木 リン?)[14]
Người phụ nữ cung cấp thông tin ở Kure. Suzu gặp cô và nói chuyện khi Suzu bị lạc ở Kure.
Urano Yōichi (浦野 要一 (Phố Dã Yếu Nhất)?) Omori Natsukata (大森夏向?)[15]
Anh trai của Suzu. Là chiến sĩ được điều đi đến một hòn đảo ở phía Nam Thái Bình Dương để tham gia chiến tranh. Cậu hi sinh và đặt cốt trong hộp gửi về nhà. Song, trong hộp là một hòn đá ở đảo thay vì là cốt của cậu.
Rin Shiraki (白木リン?) Iwai Nanase[14]
Cô là một Oiran hoạt động ở Kure, người đã chỉ đường cho Suzu khi cô lạc đường trong thành phố. Ở đoạn cuối phim có những bức tranh vẽ kể về quá khứ của Rin. Cô gái này là con cả trong một gia đình rất nghèo, phải đi làm người hầu cho một gia đình giàu có để nuôi các em. Ở nhà chủ, Rin bị hành hạ quá nhiều nên đã bỏ trốn. Cô lưu lạc đến nhà bà của Suzu và được cho cái ăn, cái mặc. Cô gặp Suzu lần đầu khi cả hai còn nhỏ, lúc đó gia đình Suzu đang đến thăm nhà ông bà và cô đang ăn vụng dưa hấu. Với cái nhìn ngây ngô của trẻ con, Suzu đã tưởng Rin là một linh hồn giữ nhà (Zashiki-warashi) trong truyền thuyết Nhật Bản. Nhiều năm sau, Suzu mới gặp lại cô với thân phận Oiran ở thành phố Kure.

Quá trình sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Các nhân vật mặc monpe (もんぺ?) (một loại quần dài, ảnh chụp năm 1937) vào mùa đông năm 1943 vì thời tiết rất lạnh và người dân không có đôi tất tabi để mặc.[16]

Dự án phim được thông báo vào tháng 8 năm 2012 và bắt đầu gọi vốn cộng đồng vào tháng 3 năm 2015 để tăng kinh phí.[17] Dự án gây quỹ đạt thành công, với 3,374 người góp quỹ và ¥39 triệu [18] và vượt mục tiêu ¥20 triệu.[19] Một dự án gọi vốn cộng đồng khác, đích thân nhà sản xuất Katabuchi ra nước ngoài để quảng bá, bắt đầu từ ngày 22 tháng 11 năm 2016 và đạt mục tiêu ¥10 triệu chỉ trong vòng 11 giờ.[20]

Đạo diễn Katabuchi đã nhiều lần đến thành phố Hiroshima bằng những chuyến tàu đêm từ tháng 5 năm 2010. Sau nhiều lần đi khảo sát, đội ngũ làm phim đã thu thập được nhiều sách vở, hình ảnh, ghi lại sự thay đổi của thành phố xuyên suốt 70 năm, cách bố trí nhà cửa, thời điểm cảnh báo các cuộc không kích ở thành phố Kure.[21]

Ngày 17 tháng 8 năm 2012, trên mạng xã hội Twitter, những áp phích đầu tiên khắc họa hình ảnh ở quanh thành phố Hiroshima và thành phố Yamaguchi. Hình ảnh do MAPPA sản xuất và Uratani Chie minh họa.[22]

Đạo diễn Katabuchi Sunao chia sẻ, ông đã cố gắng thêm những chi tiết chân thực và chính xác vào bối cảnh của bộ phim, ví dụ như một cảnh chụp cần sửa 20 lần mới ưng ý, hay sử dụng ảnh vệ tinh để đo kích thước của một cửa tiệm và phỏng vấn với trên 10 người dân lớn tuổi.[16]

Âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Kotringo là người đảm nhiệm âm nhạc và ca khúc chủ đề cho phim Góc khuất của thế giới sau khi nhận được lời đề nghị của đạo diễn Katabuchi Sunao và tìm được nguồn cảm hứng sau khi đọc manga Ở một góc nhân gian. Cô cho rằng cô bị mê hoặc bởi nội dung truyện vì nội dung khác với những câu chuyện nói về chiến tranh mà cô từng đọc, bởi vì lần đầu tiên cuộc sống đời thường của người dân, đặc biệt là thái độ của Suzu được đặc tả chi tiết đến như vậy. Cô đã hoà với cảm xúc của Suzu và cố gắng diễn tả cảm xúc đó đầy sức sống bằng những nhạc khí.[23]

Phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Chiếu rạp[sửa | sửa mã nguồn]

Bản đồ các nước và vùng lãnh thổ đã công chiếu
Danh sách các nước và vùng lãnh thổ công chiếu
Quốc gia/vùng lãnh thổ Nhà phân phối Tên địa phương Ngày phát hành Nguồn
 Nhật Bản Genko, Animatsu この世界の片隅に 12 tháng 11 năm 2016
 Thái Lan M Pictures แค่วาดฝันให้โลกสวย 23 tháng 2 năm 2017 [24]
 México Arcade Media En este Rincón del Mundo 30 tháng 3 năm 2017 [25]
 Hồng Kông Edko Films 謝謝你,在世界角落中找到我 10 tháng 11 năm 2016 [26][27]
 Indonesia Encore Films In This Corner of the World 14 tháng 6 năm 2017 [28]
 Philippines Rafaella Films International In This Corner of the World 28 tháng 6, năm 2017 [29]
 Anh Quốc Manga Entertainment (Animatsu Ent.) In This Corner of the World 28 tháng 6 năm 2017 [30]
 Ireland
 Tây Ban Nha Selectavision En este Rincón del Mundo 30 tháng 6 năm 2017 [31]
 Singapore Encore Films 謝謝你,在世界角落中找到我 6 tháng 7 năm 2017 [32]
 Malaysia Encore Films In This Corner of the World 13 tháng 7 năm 2017 [33]
 Đức Universum In This Corner of the World 17 tháng 7 năm 2017 [34]
 Đài Loan Flash Forward 謝謝你,在世界的角落找到我 28 tháng 7 năm 2017 [35]
 Đan Mạch Impact In This Corner of the World 7 tháng 8 năm 2017 [36]
 Hoa Kỳ Shout! Factory In This Corner of the World 11 tháng 8 năm 2017 [37]
 Việt Nam Encore Films Góc khuất của thế giới 18 tháng 8 năm 2017 [38]
 Canada Shout! Factory In This Corner of the World 18 tháng 8 năm 2017 [39]
 Peru Arcade Media En este Rincón del Mundo 25 tháng 8 năm 2017 [40]
 Argentina 1 tháng 9 năm 2017 [41]
 Paraguay
 Pháp Septieme Factory Dans un Recoin de ce Monde 6 tháng 9 năm 2017 [42]
 Ý Dynit In Questo Angolo Di Mondo 19 tháng 9 năm 2017 [43]
 Brasil Arcade Media En este Rincón del Mundo 24 tháng 9 năm 2017 [44]
 Chile
 Caribe
 Honduras 30 tháng 9 năm 2017
 El Salvador
 Panama
 Venezuela
 Uruguay
 Ecuador
 Bolivia
 Na Uy Manga Entertainment (Animatsu Ent.) In this Corner of the World 1 tháng 10 năm 2017 [45]
 Colombia Arcade Media En este Rincón del Mundo tháng 10 năm 2017 [44]
 Hàn Quốc AONE Entertainment 이 세상의 한구석에 16 tháng 11 năm 2017 [46]
 New Zealand Academy Cinemas In this Corner of the World 7 tháng 12 năm 2017 [47]
 Úc Umbrella Entertainment In this Corner of the World 7 tháng 12 năm 2017 [48]
 Brunei Encore Films Dự kiến [49]
Danh sách các sự kiện có công chiếu bộ phim
Địa điểm Tên sự kiện Ngày công chiếu Nguồn
 Úc: Melbourne Liên hoan phim quốc tế Melbourne 3 tháng 8 năm 2017 đến 20 tháng 8 năm 2017 [50]
 Áo: Viena Liên hoan Tricky Women 2017 – Viena 15 tháng 3 năm 2017 đến 18 tháng 3 năm 2017
 Bỉ: Brussels Anima – Liên hoan phim hoạt hình Brussels 9 tháng 2 năm 2017 đến 18 tháng 2 năm 2017
 Canada: Toronto Liên hoan phim Nhật Bản Toronto 27 tháng 6 năm 2017
 Colombia: Bogotá IndieBo 13 tháng 7 năm 2017 đến 23 tháng 7 năm 2017
 Croatia: Zagreb Animafest Zagreb 4 tháng 6 năm 2017 đến 9 tháng 6 năm 2017
 Phần Lan: Helsinki Helsinki Cine Aasia 18 tháng 3 năm 2017 đến 19 tháng 3 năm 2017
 Pháp: Annecy Liên hoan phim hoạt hình quốc tế Annecy 12 tháng 6 năm 2017
 Iran Liên hoan phim quốc tế Iran
 Na Uy Liên hoan phim Tromso
 Singapore Liên hoan Singapore Media Art
 Slovakia Art Film Fest
 Tây Ban Nha Liên hoan phim Gijón
Liên hoan phim hoạt hình Navarra
 Thụy Điển Liên hoan phim Göteborg
 Thụy Sĩ Fantoche
Liên hoan phim Ginmaku
 Đài Loan Liên hoan phim Đài Bắc
 Thái Lan Liên hoan phim Thái Lan - Nhật Bản
 Anh Quốc Liên hoan phim quốc tế Edinburgh
 Hoa Kỳ Anime Expo
Liên hoan phim quốc tế trẻ em New York
CineMatsuri
Liên hoan phim hoạt hình LA
Liên hoan phim Nhật Bản LA
Japan Cuts – Liên hoan phim Nhật Bản mới
Liên hoan phim Los Angeles
 Hà Lan Liên hoan phim hoạt hình Holland
 Hà Lan: Amsterdam Liên hoan CAMERA JAPAN 1 tháng 10 năm 2017 [51]
 Đức: Stuttgart Liên hoan phim hoạt hình quốc tế Stuttgart 6 tháng 5 năm 2017 [52]
 Đức: Frankfurt Liên hoan phim Nhật Bản Nippon Connection 27 tháng 5 năm 2017 [53]
 Đức: Berlin Liên hoan phim hoạt hình Berlin - 100 năm Anime 22 tháng 6 năm 2017 đến 2 tháng 7 năm 2017 [54]
 Đức: Wiesbaden Liên hoan phim hoạt hình quốc tế Wiesbaden 28 tháng 10 năm 2017 [55]

Đón nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Doanh thu[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tuần đầu tiên công chiếu, phim đứng thứ 10 tại các phòng vé ở Nhật Bản, công chiếu ở 63 rạp trên cả nước và đạt doanh thu ¥47 triệu và bán ra được 32.032 vé.[56] Đến ngày 25 tháng 3 năm 2017, doanh thu của phim đạt tới ¥2.5 tỉ với trên 1.9 triệu lượt vé bán ra.[57]

Dưới đây là bảng doanh thu phòng vé của Góc khuất của thế giới tại Nhật Bản. Phim đạt doanh thu nằm trong tốp 10 phim có doanh thu cao nhất trong 15 tuần đầu (từ tuần 16 trở đi, bộ phim nằm ra khỏi tốp 10 phim có doanh thu cao nhất).

Doanh thu phòng vé của Góc khuất của thế giới tại Nhật Bản theo tuần
Lượt vé bán ra
trong 2 ngày cuối tuần
Tổng lượt vé bán ra Doanh thu phòng vé
trong 2 ngày cuối tuần
Tổng doanh thu phòng vé
Tuần 1
(ngày 12 - 13 tháng 11)[58][59]
#10 32.000 vé 32.000 vé ¥47 triệu ¥47 triệu
Tuần 2
(ngày 19 - 20 tháng 11)[60]
#10 40.000 vé 117.000 vé ¥57 triệu ¥163 triệu
Tuần 3
(Ngày 26 - 27 tháng 11)[61][62]
#6 44.000 vé 220.000 vé ¥65 triệu ¥306 triệu
Tuần 4
(ngày 3 - 4 tháng 12)[63][64]
#4 46.000 vé 328.000 vé ¥68 triệu ¥451 triệu
Tuần 5
(ngày 10 - 11 tháng 12)[65][66][67]
#7 439.000 vé ¥67 triệu ¥600 triệu
Tuần 6
(ngày 17 - 18 tháng 12)[68][69]
#10 521.000 vé ¥45 triệu ¥708 triệu
Tuần 7
(ngày 24 - 25 tháng 12)[70][71][72]
#10 30.000 vé 600.000 vé ¥45 triệu ¥820 triệu
Tuần 8
(ngày 31 tháng 12 năm 2016 - ngày 1 tháng 1 năm 2017)[73][74][75]
#9 30.000 vé ¥37 triệu ¥937 triệu
Tuần 9
(ngày 7 - 8 tháng 1)[76][77]
#10 57.000 vé 860.000 vé ¥77 triệu ¥1,1 tỉ
Tuần 10
(ngày 14 - 15 tháng 1)[78][79][80]
#8 1.008.000 vé ¥91 triệu ¥1,34 tỉ
Tuần 11
(ngày 21 - 22 tháng 1)[81]
#7 70.000 vé 1.100.000 vé ¥93 triệu ¥1,5 tỉ
Tuần 12
(ngày 28 - 29 tháng 1)[82][83]
#9 ¥68 triệu ¥1,74 tỉ
Tuần 13
(ngày 4 - 5 tháng 2)[84][85]
#7 1.447.000 vé ¥1,896 tỉ
Tuần 14
(ngày 11 - 12 tháng 2)[86]
#8 40.000 vé 1.566.000 vé ¥62 triệu ¥2,046 tỉ
Tuần 15
(ngày 18 - 19 tháng 2)[87][88]
#9 1.667.000 vé ¥2,167 tỉ
Tuần 16
(ngày 25 - 26 tháng 2)
Không xếp hạng 1.718.000 vé ¥2,235 tỉ
Tuần 17
(ngày 4 - 5 tháng 3)
Không xếp hạng 1.815.000 vé ¥2,357 tỉ
Tuần 18
(ngày 11 - 12 tháng 3)
Không xếp hạng 1.868.500 vé ¥2,424 tỉ
Tuần 19
(ngày 18 - 19 tháng 3)
Không xếp hạng 1.914.000 vé ¥2,482 tỉ
Tuần 20
(ngày 25 - 26 tháng 3)
Không xếp hạng 1.933.000 vé ¥2,507 tỉ

Đánh giá[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Nhật Bản, phim được giới truyền thông đánh giá tích cực. Trên trang đánh giá phim Eiga, bộ phim được đánh giá 4.4/5 điểm, trong đó, nhà phê bình Sugimoto Hotoka cho rằng "Bộ phim không chỉ khắc họa chiến tranh theo cách thông thường, mà còn đang khắc họa cuộc sống thường nhật trong chiến tranh", ông còn khen ngợi rằng "Dẫu trong hoàn cảnh khắc khổ của chiến tranh, 126 phút của bộ phim sẽ giúp ta hòa cùng nhân vật Suzu cảm nhận những niềm hạnh phúc ấm áp."

Trên trang đánh giá Rotten Tomatoes, Góc khuất của thế giới được đánh giá 100% dựa trên 20 bài đánh giá, với tỉ lệ đánh giá trung bình là 7.7/10.[89] Trên trang Metacritic, điểm trung bình của phim là 80/100 dựa trên 9 bài đánh giá với nội dung tích cực về phim.[90] Sarah Ward từ tạp chí Screen International khen ngợi thẩm mĩ hình ảnh và kịch bản của phim là "lôi cuốn và quyến rũ." Trong bài đánh giá đó, Ward kết luận rằng: "Góc khuất của thế giới là một bộ phim hoạt hình tuyệt đẹp, thổn thức con tim, chi tiết hơn, nhưng cũng phải nói đến quang cảnh hút hồn và cảm giác hạnh phúc cũng chỉ là một phần của công thức này.[91] Trong bài đánh giá cho tạp chí TheWrap, Dan Callahan cho rằng kịch bản của Góc khuất của thế giới "tuyệt đẹp nhưng chưa nhất quán", nhưng cũng cho rằng phim "đã chạm tới ngưỡng mang đến nụ cười tới từng khuôn mặt khán giả."[92]

Tại Việt Nam, Góc khuất của thế giới cũng được cộng đồng đón nhận và đánh giá tích cực. Trên trang tin tức Zing, phim được đánh giá 8/10. Tác giả bài viết cho rằng "Tiết tấu của bộ phim diễn ra chậm rãi trong nửa đầu, nhưng không gây cảm giác lê thê nhờ việc tác giả biết nắm bắt và nhấn mạnh những chi tiết thú vị, độc đáo của cuộc sống thường nhật." và "Không đi sâu vào khai thác bi kịch thời chiến, bộ phim muốn truyền đạt đến khán giả tinh thần lạc quan, yêu đời và yêu hòa bình theo cách đơn giản, gần gũi và đồng cảm nhất."[93]

Trái với những phản hồi tích cực, với tiêu đề bài báo là Thông điệp hòa bình của Nhật Bản không được phản ánh trong Góc khuất của thế giới, Kim Hyo-eun trên trang tin tức Joins của Hàn Quốc cho rằng "Không có sự phê phán những kẻ gây ra chiến tranh, chủ nghĩa đế quốc quân phiệt thì hoàn toàn rỗng tuếch về mặt phản chiến." [94]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách giải thưởng và đề cử trong nước
Năm Giải thưởng Hạng mục Tham gia Kết quả Tham khảo
2016 Liên hoan phim quốc tế Hiroshima lần thứ 3 Giải thưởng phim Hiroshima vì hòa bình Góc khuất của thế giới Đoạt giải [95][96]
Giải thưởng phim Hochi lần thứ 41 Phim điện ảnh xuất sắc nhất Góc khuất của thế giới Đề cử
Phim được bình chọn bởi MEXT Giải thưởng được bình chọn đặc biệt Góc khuất của thế giới Đoạt giải [97]
Liên hoan phim Yokohama lần thứ 38 Phim điện ảnh xuất sắc nhất Góc khuất của thế giới Đoạt giải [98]
Giải thưởng đặc biệt Jury Non Đoạt giải
2017 Giải thưởng phim Mainichi lần thứ 71 Phim điện ảnh xuất sắc nhất Góc khuất của thế giới Đề cử [99][100]
Phim hoạt hình xuất sắc nhất Góc khuất của thế giới Đề cử
Giải thưởng Ōfuji Noburō Góc khuất của thế giới Đoạt giải
Đạo diễn xuất sắc nhất Katabuchi Sunao Đề cử
Nữ diễn viên xuất sắc nhất Non Đề cử
Âm nhạc xuất sắc nhất Kotringo Đoạt giải
Giải thưởng Blue Ribbon lần thứ 59 Phim điện ảnh xuất sắc nhất Góc khuất của thế giới Đề cử [101][102]
Đạo diễn xuất sắc nhất Katabuchi Sunao Đoạt giải
Liên hoan phim Takasaki lần thứ 31 Giải thưởng Horizont Katabuchi Sunao Đoạt giải [103]
Giải thưởng Horizont Non Đoạt giải
Giải thưởng Best 10 Kinema Junpo lần thứ 90 Phim Nhật Bản xuất sắc nhất Góc khuất của thế giới Đoạt giải [104]
Đạo diễn xuất sắc nhất Katabuchi Sunao Đoạt giải
Giải thưởng phim Tokyo Sports lần thứ 26 Phim điện ảnh xuất sắc nhất Góc khuất của thế giới Đoạt giải [105]
Nữ diễn viên xuất sắc nhất Non Đề cử
Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 40 Phim hoạt hình xuất sắc nhất của năm Góc khuất của thế giới Đoạt giải [106]
Âm nhạc xuất sắc Kotringo Đoạt giải
Giải thưởng phim Eiga Hi-Ho 2016 Best10 Góc khuất của thế giới Á quân [107]
Giải thưởng PIA Movie Life Audience 2016 Best10 Góc khuất của thế giới Hạng 3 [108][109]
eAT 2017 tại KANAZAWA Giải thưởng danh giá Katabuchi Sunao Đoạt giải [110][111][112]
Liên hoan phim Osaka 2017 Best10 phim điện ảnh Nhật Bản Góc khuất của thế giới Hạng nhất [113][114]
Âm nhạc xuất sắc nhất Kotringo Đoạt giải
Giải thưởng Japan Internet Movie lần thứ 21 Phim điện ảnh xuất sắc nhất Góc khuất của thế giới Đoạt giải [115]
Giải thưởng Cống hiến trong Giáo dục, Thể thao, Khoa học và Kĩ thuật - Nghệ thuật lần thứ 67 Hạng mục phim điện ảnh Katabuchi Sunao Đoạt giải [116]
Giải thưởng AMD '16 lần thứ 22 Kịch bản xuất sắc Taro Maki Đoạt giải [117][118]
Giải thưởng Seiyu Awards lần thứ 11 Giải thưởng đặc biệt Non Đoạt giải [119][120]
Nữ diễn viên lồng tiếng phụ xuất sắc nhất Han Megumi Đoạt giải
Giải thưởng Fujimoto lần thứ 36 Giải thưởng đặc biệt Maruyama Masao / Taro Maki Đoạt giải [121]
Giải thưởng Culture of Child Welfare Award lần thứ 59 Hạng mục phim điện ảnh/truyền thông Đội ngũ sản xuất Góc khuất của thế giới Đoạt giải [122]
Giải thưởng Phim điện ảnh Tái thiết Nhật Bản lần thứ 34 Giải thưởng phim vì Hòa bình Góc khuất của thế giới Đoạt giải [123]
Giải thưởng điện ảnh SIGNIS JAPAN lần thứ 41 Phim điện ảnh xuất sắc nhất Góc khuất của thế giới Đoạt giải [124][125]
Liên hoan phim vì Tương lai lần thứ 19 Giải thưởng Bạch Kim Góc khuất của thế giới Đề cử [126][127]
Liên hoan phim Miyazaki lần thứ 23 Giải thưởng Vinh danh Vàng (Hạng mục phim hoạt hình) Góc khuất của thế giới Đoạt giải
Giải thưởng của Bộ Văn Hoá Nhật Bản Thành tựu xuất sắc trong lĩnh vực nghệ thuật thế giới Katabuchi Sunao Đoạt giải [128]
Giải thưởng Hiệp hội hoạt hình Nhật Bản 2017 Giải thưởng đặc biệt Katabuchi Sunao Đoạt giải
Giải thưởng Du lịch Nhật Bản lần thứ 3 Giải thưởng của Bộ Truyền thông Ủy ban điện ảnh Hiroshima Đoạt giải
Giải thưởng Ủy ban phim JFC lần thứ 3 Giải nhất Ủy ban điện ảnh Hiroshima Đoạt giải
Giải thưởng ASIAGRAPH 2017 Giải sáng tạo Katabuchi SunaoMaki Taro Đoạt giải
Giải thưởng Kikuchi Kan lần thứ 65 Đoàn làm phim Góc khuất của thế giới Đoạt giải [129][130]
Liên hoan phim quốc tế dành cho trẻ em Kineko lần thứ 25 Giải thưởng lớn của Ban giám khảo Góc khuất của thế giới Đoạt giải [131]
2018 Giải thưởng phim điện ảnh Internet Nhật Bản lần thứ 22 Phim điện ảnh xuất sắc nhất Góc khuất của thế giới Đoạt giải [132]
Tokyo Anime Award lần thứ 17(TAAF2018) Phim hoạt hình của năm - Giải thưởng lớn trong hạng mục phim điện ảnh Góc khuất của thế giới Đoạt giải [133]
Giải thưởng Location Japan lần thứ 8 Đạo diễn xuất sắc nhất Katabuchi Sunao Đoạt giải [134]
Danh sách giải thưởng và đề cử ở nước ngoài
Năm Giải thưởng Hạng mục Tham gia Kết quả Tham khảo
2017 Tây Ban Nha Liên hoan phim hoạt hình Navarra lần thứ 14 Giải thưởng bình chọn Góc khuất của thế giới Đoạt giải [135][136]
Đức Liên hoan phim hoạt hình quốc tế Stuttgart lần thứ 24 Phim hoạt hình xuất sắc nhất Góc khuất của thế giới Tuyên dương đặc biệt [137]
Croatia Liên hoan phim hoạt hình quốc tế Zagreb lần thứ 27 Hạng mục phim xuất sắc Góc khuất của thế giới Đề cử [138][139]
Pháp Liên hoan phim hoạt hình quốc tế Annecy lần thứ 41 Giải thưởng lớn của Ban giám khảo Góc khuất của thế giới Đoạt giải [140]
Hoa Kỳ Liên hoan phim Los Angeles lần thứ 23 Giải thưởng World Fiction Góc khuất của thế giới Đề cử [141][142]
Canada Liên hoan phim Nhật Bản Toronto lần thứ 6 Giải thưởng lớn của Ban giám khảo Góc khuất của thế giới Đoạt giải [143]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Liên hoan phim quốc tế Edinburgh lần thứ 71 Phim quốc tế xuất sắc nhất Góc khuất của thế giới Đề cử [144]
Đài Loan Liên hoan phim Đài Bắc lần thứ 19 20 phim được bình chọn nhiều nhất Góc khuất của thế giới Hạng 4 [145][146]
Úc Liên hoan phim quốc tế Melbourne Hạng mục khán giả bình chọn Góc khuất của thế giới Đề cử [147][148][149]
Hàn Quốc Liên hoan phim hoạt hình quốc tế Bucheon lần thứ 19 Phim hoạt hình xuất sắc nhất Góc khuất của thế giới Đoạt giải [150]
Hungary Liên hoan phim hoạt hình quốc tế Anilogue lần thứ 15 Giải thưởng đặc biệt của Ban giám khảo Góc khuất của thế giới Đoạt giải [151][152]
Hoa Kỳ Giải Annie lần thứ 45 Phim hoạt hình độc lập xuất sắc nhất Góc khuất của thế giới Đề cử [153]
Hoa Kỳ Giải thưởng Online Film Critics Society lần thứ 21 Phim hoạt hình xuất sắc nhất Góc khuất của thế giới Đề cử [154][155]
Hoa Kỳ Giải thưởng S&P lần thứ 21 Phim hoạt hình có ý nghĩa nhân văn nhất Góc khuất của thế giới Đoạt giải [156]
2018 Hoa Kỳ Giải thưởng cộng đồng đánh giá phim Hawaii lần thứ 3 Phim hoạt hình xuất sắc nhất Góc khuất của thế giới Đoạt giải [157]
Phim nói tiếng nước ngoài xuất sắc nhất Đoạt giải
Pháp Giải thưởng Japan Expo lần thứ 13 Giải thưởng Golden Daruma cho hạng mục Anime (Giải thưởng lớn) Góc khuất của thế giới Đoạt giải [158][159]
Giải Daruma cho phim hoạt hình/OVA xuất sắc nhất Đoạt giải

Sản phẩm liên quan[sửa | sửa mã nguồn]

Sách[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Global Rights for 'In This Corner of the World' Acquired by Animatsu”. Capsule Computer Pty Ltd. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.
  2. ^ “animatsu entertainment brings 'in this corner of the world' to annecy 2016”. animatsu entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2016. Truy cập 18 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ “映像作品等選定一覧(平成28年10月)” (bằng tiếng Nhật). Ministry of Education, Culture, Sports, Science and Technology. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.
  4. ^ “映画「この世界の片隅に」製作プロセスの秘密” (bằng tiếng Nhật). Toyo Keizai Inc. ngày 30 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2016.
  5. ^ “この世界の片隅に 興収25億円突破 動員190万人”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  6. ^ “To All The Corners Of The World Anime Film's Teaser Streamed”. Anime News Network. ngày 1 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.
  7. ^ Schilling, Mark (ngày 29 tháng 11 năm 2016). “Japan Box Office: 'Fantastic Beasts' Bows at No. 1”. Variety. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.
  8. ^ 'In This Corner of the World' Historical Film's 1st Full Trailer Reveals Cast, Staff”. Anime News Network. ngày 24 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.
  9. ^ 'To All The Corners Of The World' Manga Gets Anime Film”. Anime News Network. ngày 17 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.
  10. ^ “Otakon to Host 'In This Corner of the World' Art Exhibit”. Otakorp, Inc. 22 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.
  11. ^ “(Góc Khuất Của Thế giới) sẽ được trình chiếu tại các rạp vào 18.08.17”. ngày 14 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
  12. ^ “Anime sẽ có tựa đề mới: Kono Sekai no (Sara ni Ikustumono) Katasumi ni. Anime sẽ được khởi chiếu vào tháng 12 năm nay tại Nhật Bản”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2018. Đã bỏ qua tham số không rõ |access date= (gợi ý |access-date=) (trợ giúp)
  13. ^ Films, Funimation. “In This Corner Of The World | Funimation Films”. www.funimationfilms.com (bằng tiếng Anh). Truy cập 15 tháng 8 năm 2017.
  14. ^ a b c d e f g h i j k l m 'In This Corner of the World' Historical Film's 1st Full Trailer Reveals Cast, Staff”. Anime News Network. ngày 24 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2016.
  15. ^ “この世界の片隅に (映画)” (bằng tiếng Nhật). Wikipedia.
  16. ^ a b “Interview: In This Corner of the World Director Sunao Katabuchi”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). ngày 18 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  17. ^ Komatsu, Mikikazu. “Crowdfunding Launched for Anime Feature Film of 'In This Corner of the World' Wartime Manga”. Crunchyroll. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.
  18. ^ “片渕須直監督による『この世界の片隅に』(原作:こうの史代)のアニメ映画化を応援”. Makuake (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.
  19. ^ Schilling, Mark. Nhật-anime-corners-1201511302/ “Crowd-Funding Puts tiếng Nhật Anime Corners' Into Production” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Variety. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.
  20. ^ “映画『この世界の片隅に』の海外上映を盛り上げるため、片渕監督を現地に送り出したい” (bằng tiếng Nhật). CyberAgent Crowd Funding, Inc. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.
  21. ^ “「この世界の片隅に」女子アナ・戦艦大和… 片渕監督が貫いたリアル” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017.
  22. ^ “1300日の記録[片渕須直]” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017.
  23. ^ “Interview Ms.Kotringo” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017.
  24. ^ “『この世界の片隅に』コツコツと興収20億円突破 14週連続トップ10入り” (bằng tiếng Nhật).
  25. ^ “のんと片渕須直監督がマリアッチの衣装で登壇!―『この世界の片隅に』メキシコで海外プレミア開催”. CINEMA Life!. 28 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.
  26. ^ Góc khuất của thế giới trên Twitter.
  27. ^ “タイ・バンコクで「君名は。」11月10日~!映画館・時間、歴代2位邦画で確実”. 日タイ会話交流クラブ. ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2016.
  28. ^ DODY KUSUMANTO (7 tháng 6 năm 2017). “In This Corner of the World Turut Hadir di Cinemaxx”. Kaori Nusantara. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
  29. ^ Martin Suan (14 tháng 6 năm 2017). “Japan's surprise hit 'In this Corner of the World' hits PH theaters June 28”. One Archipelago. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
  30. ^ Chris Perkins (16 tháng 3 năm 2017). 'In This Corner Of The World' Comes to UK and Ireland This June”. AFA. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.
  31. ^ FABIO FRAGA (20 tháng 5 năm 2017). 'En este Rincón del Mundo' llegará a los cines españoles”. Atresmedia. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.
  32. ^ “The Japanese animation of the year is coming to Singapore”. Encore Films. 9 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
  33. ^ “In This Corner Of The World”. Cinema Online. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.
  34. ^ Von Micha (26 tháng 5 năm 2017). “Ticketvorverkauf für In This Corner of the World gestartet”. Sumikai. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  35. ^ Akito (5 tháng 6 năm 2017). “堅強面對人生每一刻《謝謝你,在世界的角落找到我》將於 7 月在台上映”. GNN新聞. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2017.
  36. ^ ERIK WEBER-LAURIDSEN (18 tháng 7 năm 2017). “Vind biograf billetter til "In this Corner of the World". ANIMEGUIDEN. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
  37. ^ “『この世界の片隅に』アメリカでの公開が決定”. ぴあ映画生活. ぴあ. 19 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.[liên kết hỏng]
  38. ^ “Anime movie "In This Corner of the World" sẽ được chiếu vào ngày 18/8”. Phim Nhật. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  39. ^ “Exclusive: In This Corner of the World Anime Film's Subtitled Clip Shows Suzu's Melancholy”. Anime News Network. 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
  40. ^ “YOUR NAME. di Makoto Shinkai”. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2017.
  41. ^ 片渕須直 (3 tháng 7 năm 2017). “「この世界の片隅に」今後の各国の公開情報。”. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2017.
  42. ^ “DANS UN RECOIN DE CE MONDE”. Septieme Factory. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2017.
  43. ^ “IN QUESTO ANGOLO DI MONDO”. Dynit. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
  44. ^ a b 株式会社ジェンコ (15 tháng 9 năm 2017). “監督:片渕須直 原作:こうの史代(双葉社刊) 主演:のん 音楽:コトリンゴ  映画『この世界の片隅に』Blu-ray&DVD本日(9月15日)発売!!”. PR TIMES. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2017.
  45. ^ “In this Corner of the World”. Cinemateket. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  46. ^ '이 세상의 한구석에' 11월 16일 개봉일 확정” (bằng tiếng Hàn). Game Focus. 18 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2017.
  47. ^ “IN THIS CORNER OF THE WORLD”. Academy Cinemas. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2017.
  48. ^ Richard Gray (25 tháng 8 năm 2017). 'IN THIS CORNER OF THE WORLD': UMBRELLA SETS AUSTRALIAN RELEASE FOR 7 DECEMBER”. The Reel Bits. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  49. ^ “Filmart: Japanese hit animation 'In This Corner Of The World' scores sales”. Screen Daily. 14 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  50. ^ “Film Festivals”. Truy cập ngày 21 tháng 10,2017. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  51. ^ “IN THIS CORNER OF THE WORLD Sunday 1 October 17:15 at Filmtheater Kriterion” (bằng tiếng Anh). CAMERA JAPAN Festival. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2017.
  52. ^ “IN THIS CORNER OF THE WORLD” (bằng tiếng Đức). Film- und Medienfestival gGmbH. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2017.
  53. ^ “IN THIS CORNER OF THE WORLD” (bằng tiếng Đức). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2017.
  54. ^ “In This Corner of the World [Kono sekai no katasumi ni]” (bằng tiếng Đức). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2017.
  55. ^ “Spielplan Trickfilm-Wochenende Wiesbaden 2017” (bằng tiếng Đức). Filme im Schloss. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2017.
  56. ^ 'In This Corner of the World' Earns 47 Million Yen in Opening Weekend, Wins Peace Film Award”. Anime News Network. ngày 14 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2017.
  57. ^ Komatsu, Mikikazu (ngày 28 tháng 3 năm 2017). “Japan Box Office: "In This Corner of the World" Has Earned 2.5 Billion Yen in 19 Weeks”. Crunchyroll. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2017.
  58. ^ “アニメ『この世界の片隅に』小規模公開ながら10位初登場!拍手喝さいの劇場も],シネマトゥデイ”. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2016.
  59. ^ “『君の名は。』通算11回目の1位!『もののけ姫』に迫る【映画週末興行成績】],シネマトゥデイ”. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2016.
  60. ^ “『君の名は。』V12で189億円突破!『もののけ』『ハウル』射程圏内【映画週末興行成績】],シネマトゥデイ”. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2016.
  61. ^ “国内映画ランキング],eiga.com”. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2016.
  62. ^ “のん主演、片渕須直監督『この世界の片隅に』にさらなる拡がり 動員数22万人&興行収入3億円を突破、全国映画動員ランキングは6位に浮上”. eplus inc. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2016.
  63. ^ “『ファンタスティック・ビーストと魔法使いの旅』が2週連続1位、新作3本が初登場”. シネマランキング通信. ngày 5 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2016.
  64. ^ “『この世界の片隅に』3週連続で週末興収が前週越え!”. animateLAB Corporation. ngày 5 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2016.
  65. ^ “国内映画ランキング : 2016年12月12日発表(毎週火曜更新)”. eiga.com. ngày 12 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2016.
  66. ^ “「この世界の片隅に」公開一ヶ月”. 中国新聞. ngày 13 tháng 12 năm 2016.
  67. ^ “Japan Box Office, December 10–11, 2016”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.
  68. ^ “『妖怪ウォッチ』3年連続初登場1位!『スター・ウォーズ』は興収トップ!【映画週末興行成績】”. シネマトゥデイ. ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2016.
  69. ^ “Japan Box Office, December 17–18, 2016”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.
  70. ^ “『バイオハザード』映画動員ランキング初登場1位!『土竜の唄』は5位に”. 映画情報のぴあ映画生活. ngày 26 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2016.
  71. ^ “『この世界の片隅に』来年も上映規模が拡大!のんボイスLINEスタンプ配信も開始”. CINEMATODAY Inc. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
  72. ^ 村上幸将. “「この世界の片隅に」が興収8億、動員60万人突破”. Nikkan Sports News. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
  73. ^ “『バイオハザード:ザ・ファイナル』が2週連続で1位!10位まで先週と同じ作品がしのぎを削る正月興行”. Kogyo Tsushinsha. ngày 4 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2017.
  74. ^ “のん主演『この世界の片隅に』興収10億円を突破! さらに拡大公開へ”. IID, Inc. ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2017.
  75. ^ “Japan Box Office, December 31–ngày 1 tháng 1 năm 2017”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.
  76. ^ 和田隆 (ngày 10 tháng 1 năm 2017). “「妖怪ウォッチ」首位返り咲き、「傷物語III 冷血篇」は初登場9位、「この世界の片隅に」11億円突破”. eiga.com, Inc. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  77. ^ “『映画 妖怪ウォッチ 空飛ぶクジラとダブル世界の大冒険だニャン!』が1位に返り咲き!『傷物語』が9位に初登場 (1月7日-1月8日)”. Kogyo Tsushinsha. ngày 10 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.
  78. ^ “綾瀬はるか「本能寺ホテル」が週末動員トップに、「スーパー戦隊」も初登場”. Natasha,Inc. ngày 16 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  79. ^ “綾瀬はるか『本能寺ホテル』が初登場1位!『この世界の片隅に』は動員100万人突破!【映画週末興行成績】”. シネマトゥデイ. 株式会社シネマトゥデイ. ngày 17 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2017.
  80. ^ “Japan Box Office, January 14–15, 2017”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2017.
  81. ^ “『君の名は。』が驚異の9週間ぶり1位に返り咲き!新作3作品がランクイン(1月21日-1月22日)”. Kogyo Tsushinsha. ngày 23 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2017.
  82. ^ “【週末興行ランキング】「君の名は。」23週連続、「この世界の片隅に」も12週連続トップ10入り”. livedoornuws. ngày 31 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2017.
  83. ^ “Japan Box Office January 28–29, 2017”. IMDb.com, Inc. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2017.
  84. ^ “【週末興行ランキング】”. 映画.com. ngày 7 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2017.
  85. ^ “ティム・バートン『ミス・ペレグリン』女性ファンの熱狂的支持で1位!【映画週末興行成績】”. シネマトゥデイ. ngày 7 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2017.
  86. ^ “『相棒』シリーズ最新作が初登場1位!シリーズ歴代最高記録でスタート(2月11日-2月12日)(2017.02.13)”. 興行通信社. ngày 13 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2017.
  87. ^ “『劇場版 ソードアート・オンライン −オーディナル・スケール−』が初登場1位!『一週間フレンズ。』は3位にランクイン(2月18日-2月19日)(2017.02.20)”. 興行通信社. ngày 20 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2017.
  88. ^ “『ソードアート・オンライン』初登場1位!実写版『一週間フレンズ。』は3位デビュー【映画週末興行成績】”. シネマトゥデイ. ngày 21 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2017.
  89. ^ “In This Corner of the World”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  90. ^ “In This Corner of the World Reviews”. Metacritic. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  91. ^ Ward, Sarah (ngày 28 tháng 10 năm 2016). “In This Corner of the World: Tokyo Review”. Screen Daily. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  92. ^ Callahan, Dan (ngày 23 tháng 7 năm 2017). “In This Corner of the World Review: Haunting Anime Works Better as Character Piece than War Story”. TheWrap. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  93. ^ Việt, Phương (ngày 23 tháng 8 năm 2017). 'Góc khuất của thế giới': Nốt nhạc yên bình giữa Thế chiến II tàn bạo”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
  94. ^ “자기 반성은 없는 일본의 평화 메시지 '이 세상의 한구석에' (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2017.
  95. ^ 広島国際映画祭2016「ヒロシマ平和映画賞」受賞作品決定! (bằng tiếng Nhật). Hiroshima International Film Festival. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016.
  96. ^ Komatsu, Mikikazu (ngày 15 tháng 11 năm 2016). "In This Corner of the World" Wins Peace Film Award at Hiroshima International Film Festival 2016”. Crunchyroll. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2017.
  97. ^ “映像作品等選定一覧(平成28年10月)” (bằng tiếng Nhật). Ministry of Education, Culture, Sports, Science and Technology. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2016.
  98. ^ “第38回ヨコハマ映画祭 2016年日本映画個人賞” (bằng tiếng Nhật). ヨコハマ映画祭実行委員会. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2016.
  99. ^ “第71回毎日映画コンクール 心に迫る一本 日本映画大賞・日本映画優秀賞候補作” (bằng tiếng Nhật). Mainichi Newspaper. ngày 16 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2017.
  100. ^ “毎日映画コンクール 「この世界の片隅に」が大賞、監督、音楽、主演女優、アニメーションで候補に”. Animation Business Journal (bằng tiếng Nhật). ngày 24 tháng 1 năm 2017.
  101. ^ シネフィル編集部 (ngày 4 tháng 1 năm 2017). “ブルーリボン賞ノミネート発表!” (bằng tiếng Nhật). Miramiru. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2017.
  102. ^ “「ブルーリボン賞」ノミネート 主演女優賞候補に宮沢りえ、広瀬すず” (bằng tiếng Nhật). TOKYO-SPORTS. ngày 4 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2017.
  103. ^ “第31回 高崎映画祭 公式サイト” (bằng tiếng Nhật). Takasaki Film Festival. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2017.
  104. ^ Komatsu, Mikikazu (ngày 10 tháng 1 năm 2017). Nhật-film-of-2016-by-kinema-junpo “"In This Corner of the World" Named Best tiếng Nhật Film of 2016 by Kinema Junpo” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Crunchyroll. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2017.[liên kết hỏng]
  105. ^ “「第26回東京スポーツ映画大賞」ノミネート決定 2・26授賞式” (bằng tiếng Nhật). TOKYO-SPORTS. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2017.
  106. ^ “日本アカデミー賞協会の運営する公式サイト。日本アカデミー賞の概要、歴史の他、歴代の全受賞者受賞作品のデータを掲載。” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2017.
  107. ^ “2016年度ベスト&トホホ10”. 映画秘宝 (bằng tiếng Nhật). 洋泉社: 5. tháng 3 năm 2017.
  108. ^ “ぴあ映画生活ユーザー大賞” (bằng tiếng Nhật). PIA Corporation. ngày 23 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2017.
  109. ^ "ぴあ映画生活ユーザー大賞2016"大賞は『シン・ゴジラ』に決定!” (bằng tiếng Nhật). Jiji Press, Ltd. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2017.
  110. ^ “eAT 2017 in KANAZAWA” (bằng tiếng Nhật). eAT開催委員会. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2017.
  111. ^ “イート金沢” (bằng tiếng Nhật). facebook. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2017.
  112. ^ “【eAT2017金沢大賞】表彰式・基調講演レポート” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2017.
  113. ^ “おおさかシネマフェスティバル” (bằng tiếng Nhật). おおさかシネマフェスティバル実行委員会. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2017.
  114. ^ “邦画第1位「この世界の片隅に」 おおさかシネフェス” (bằng tiếng Nhật). Weekly Osaka Nichinichi. ngày 2 tháng 2 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2017.
  115. ^ “2016年度日本インターネット映画大賞決定しました!” (bằng tiếng Nhật). movieawards.jp. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2017.
  116. ^ “芸術選奨受賞者が決定、新人賞に浦井健治、山田和樹ら。” (bằng tiếng Nhật). eplus inc. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2017.
  117. ^ “第22回 AMD Award '16” (bằng tiếng Nhật). Association of Media in Digital.
  118. ^ “BABYMETALが「AMD Award」優秀賞受賞、MIKIKOは審査員特別賞” (bằng tiếng Nhật). Natasha,Inc. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.
  119. ^ “のんが特別賞 「この世界の片隅に」は「特別な作品」” (bằng tiếng Nhật). THE MAINICHI NEWSPAPERS. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.
  120. ^ “第11回声優アワード:潘めぐみが助演女優賞 母・潘恵子に感謝” (bằng tiếng Nhật). MANTAN Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.
  121. ^ “新海監督が藤本賞受賞 「シン・ゴジラ」「この世界の片隅に」が特別賞” (bằng tiếng Nhật). THE MAINICHI NEWSPAPERS. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.
  122. ^ “平成29年度「児童福祉文化賞表彰式」” (bằng tiếng Nhật). Ministry of Health, Labour and Welfare. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.
  123. ^ “「クワイ河に虹をかけた男」 日本映画復興奨励賞” (bằng tiếng Nhật). Setonaikai Broadcasting Co., Ltd. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.
  124. ^ “第41回日本カトリック映画賞授賞式と上映会” (bằng tiếng Nhật). Society of St. Paul. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.
  125. ^ “第41回日本カトリック映画賞決定!” (bằng tiếng Nhật). Signis Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.
  126. ^ “In This Corner of The World”. www.futurefilmfestival.org. ngày 29 tháng 5 năm 2017.
  127. ^ “All the winners of the XIX edition of Future Film Festival” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  128. ^ “『ルー』湯浅政明、『この世界』片渕須直に文化庁長官表彰” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2017.
  129. ^ 日本文学振興会 [@shinko_kai] (ngày 12 tháng 10 năm 2017). “この「一同」には、原作のこうの史代さん、片渕須直監督、制作・製作スタッフのみなさん、そしてクラウドファンディングに参加された皆様が含まれます。” (Tweet). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017 – qua Twitter.
  130. ^ 日本文学振興会 [@shinko_kai] (ngày 12 tháng 10 năm 2017). “もちろん声優のみなさんも。” (Tweet) (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017 – qua Twitter.
  131. ^ “「キネコ国際映画祭2017」受賞作品が決定! 大盛況にて本日閉幕”. MarkeZine. 6 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  132. ^ “速報2017年度日本インターネット映画大賞日本映画アニメ賞は「この世界の片隅に」に決まりました” (bằng tiếng Nhật). 日本インターネット映画大賞. 7 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2018.
  133. ^ “TAAF2018アニメ オブ ザ イヤー部門グランプリは『この世界の片隅に』と『けものフレンズ』に決定!” (bằng tiếng Nhật). TAAFEC. 21 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
  134. ^ “グランプリは映画「探偵はBARにいる3」×北海道札幌市!「第8回ロケーションジャパン大賞」授賞式”. 興行通信社. 22 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2018.
  135. ^ Tsukino1980 (20 tháng 1 năm 2017). “In This Corner of The World ¡Premio del Público en el FAN 2017!”. Mision Tokyo. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2017.
  136. ^ “FAN 2017 - XIV Festival de Anime de Navarra”. Listado Manga. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.
  137. ^ “Award winners 2017”. Internationales Trickfilm-Festival Stuttgart. 10 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  138. ^ 真狩祐志 (5 tháng 5 năm 2017). “『この世界の片隅に』がアヌシーとザグレブにノミネート! アヌシーのノミネートには『聲の形』『夜明け告げるルーのうた』も”. おたぽる. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2017.[liên kết hỏng]
  139. ^ “kono sekai no katasumi ni / in this corner of the world - grand competition feature film”. Animafest Zagreb. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2017.
  140. ^ “仏アニメ映画祭 日本作品が長編部門の最高賞”. NHKニュース. 日本放送協会. 18 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
  141. ^ MATT WARREN (9 tháng 5 năm 2017). “2017 LA Film Festival Competition Lineup Announced! What's Playing and How to See It”. LA Film Festival. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2017.
  142. ^ Chris Perkins (10 tháng 5 năm 2017). “LA Film Fest Hosts 'In This Corner Of The World' US Premiere”. AFA. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2017.
  143. ^ “Toronto Japanese Film Festival Announces 2017 Award Winners”. Toronto Japanese Film Festival. 23 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
  144. ^ “Edinburgh International Film Festival 2017”. EIFF. 30 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  145. ^ “Audience Choice TOP 20”. Taipei Film Festival. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017.
  146. ^ “19th Taipei Film Festival” (PDF). Taipei Film Festival. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  147. ^ “Animation”. The Melbourne International Film Festival (MIFF). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2017.
  148. ^ “メルボルン国際映画祭”. ガラコレクション. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2017.
  149. ^ GLENN DUNKS (11 tháng 7 năm 2017). “MIFF: The Full 2017 Program Revealed”. Broadsheet Media. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2017.
  150. ^ “韓国で「この世界の片隅に」大賞 国際アニメーション映画祭 - 共同通信 47NEWS” (bằng tiếng Nhật). 共同通信社. 25 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017.
  151. ^ “Kiosztották az Anilogue díjait”. Filmvilág. 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2017.
  152. ^ “No Title”. Anilogue. 7 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017. Chú thích có tiêu đề chung (trợ giúp)
  153. ^ Carolyn Giardina (4 tháng 12 năm 2017). 'Coco,' 'The Breadwinner' Lead Annie Awards Feature Nominations”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.
  154. ^ Clayton Davis (17 tháng 12 năm 2017). “Online Film Critics Society Nominees – 'A Ghost Story' and 'mother!' Make the Cut”. Awards Circuit. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  155. ^ “『この世界の片隅に』アニー賞に続きオンライン映画批評家協会賞でも最終ノミネートされる!メジャー作品と並んでの堂々最終5作品!”. cinefil. 19 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
  156. ^ “S&P Awards: The Most Spiritually Literate Films of...”. Spirituality and Practice. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017.
  157. ^ BARRY WURST II (13 tháng 1 năm 2018). “THE HAWAII FILM CRITICS SOCIETY 2017 LIST”. The Hawaii Film Critics Society. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2018.
  158. ^ Yuuki K (22 tháng 2 năm 2018). “Japan Expo Awards: les DARUMA 2018”. Japan FM. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018.
  159. ^ “ジャパンエキスポ賞「コードギアス」「黒執事」など受賞”. アニメ!アニメ!ビズ. 3 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018.
  160. ^ “「この世界の片隅に」公式アートブック、インタビュー&原作カラー原画を網羅”. コミックナタリー. ngày 14 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2016.
  161. ^ “「この世界の片隅に」公式ガイドブック発売、片渕須直のコメント付きで原画を紹介”. 映画ナタリー. ngày 28 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2016.
  162. ^ “ユリイカでこうの史代特集、単行本未収録の短編に近藤ようこらの寄稿も”. コミックナタリー. ngày 27 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2016.
  163. ^ “「この世界の片隅に」のんが広島・呉市を巡る写真集発売”. 映画ナタリー. ngày 28 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]