Bước tới nội dung

Lee-Enfield

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lee-Enfield
Súng trường Lee-Enfield No.1 Mk III.
LoạiSúng trường
Súng cầm tay
Súng trường chiến đấu
Súng trường bắn tỉa
Nơi chế tạo Anh Quốc
Lược sử hoạt động
Phục vụMLE: 1895–1926
SMLE: 1904–nay
Sử dụng bởiXem phần Các quốc gia sử dụng  Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
 Quần đảo Cook
 Nam Georgia và Quần đảo Nam Sandwich
 Akrotiri và Dhekelia
 Scotland
 Anguilla
 Hawaii
 Cộng hòa Síp
 Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh
 Lãnh thổ châu Nam Cực thuộc Anh
 Quần đảo Marshall
 Nam Rhodesia
 Zimbabwe
 Nyasaland
 Quần đảo Falkland
 Saint Helena
 Zambia
 Malawi
 Rhodesia
 Bắc Rhodesia
 Tuvalu
 Quần đảo Virgin thuộc Anh
 Niue
 Tonga
 Somalia
 Somaliland
 Quần đảo Turks và Caicos
 Đảo Man
Afghanistan Taliban
 Afghanistan
 Guernsey
 Jersey
 Tuvalu
 Raj thuộc Anh
 Australia
 New Zealand
 Quần đảo Solomon
 Israel
 Jordan
 Ba Lan
 Ấn Độ
 Pakistan
 Sri Lanka
 Myanmar
 Sri Lanka
 Mauritius
 Canada
 Thổ Nhĩ Kỳ
 Ai Cập
 Tây Nam Phi
 Nam Phi
 Namibia
 Botswana
 Bangladesh
 Trung Quốc
 Hồng Kông thuộc Anh
 Hồng Kông
 Montserrat
 Malaysia
 Hoa Kỳ
 Singapore
 Indonesia
 Brunei
 Đông Timor
   Nepal
 Papua New Guinea
 Vương quốc Hy Lạp
 Hy Lạp
 Đế quốc Đức Tịch thu được trong Thế chiến thứ nhất
 Đức Quốc Xã Tịch thu được trong Thế chiến thứ hai
 Đế quốc Nhật Bản Tịch thu được trong Thế chiến thứ hai
 Nhật Bản
 Thái Lan
 Liên Xô
 Đế quốc Nga
 Nga
 Ireland
 Cuba
 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
 Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
 Việt Nam
TrậnThế chiến I
Thế chiến II
Trận El Alamein thứ hai
Trận Normandie
Trận Hồng Kông
Mặt trận phía Tây (Thế chiến thứ hai)
Chiến dịch Market Garden
Chiến dịch Tonga
Cách mạng Dân tộc Indonesia
Chiến tranh Đông Dương
Chiến tranh Việt Nam
Tình trạng khẩn cấp Malaya
Nổi dậy cộng sản Sarawak
Chiến tranh Triều Tiên
Mặt trận Miến Điện (1944–1945)
Chiến tranh Trung–Ấn
Chiến tranh Ấn Độ – Pakistan 1965Bất bình đẳng
Nội chiến Trung Quốc
Nội chiến Hy Lạp
Chiến tranh Trung-Nhật
Nội chiến Campuchia
Cách mạng Cuba
Chiến tranh biên giới Lào-Thái Lan
Khủng hoảng kênh đào Suez
Chiến tranh Afghanistan
Và nhiều cuộc chiến khác.
Lược sử chế tạo
Người thiết kếJames Paris Lee và nhà máy RSAF Enfield
Năm thiết kế1895
Nhà sản xuấtRất nhiều hãng của nước Anh
Giai đoạn sản xuất1895–1945
Số lượng chế tạoHơn 18 triệu khẩu
Các biến thểNo.1 Mk III, No.3 Mk I, No.4 Mk I, No.5 Jungle Carbine, Mk I và Ishapore 2A1 (phiên bản của Ấn Độ).
Thông số
Khối lượng4 kg
Chiều dài44 in ~ 111,8 cm

Đạn.303 British ~ 7.7 mm
7.62x51mm NATO (phiên bản Ishapore 2A1 của Ấn Độ)
7,92×57mm Mauser (Phiên bản Enfauser(Enfield/Mauser) của Đế quốc Ottoman)
Cơ cấu hoạt độngKhóa nòng không tự động, lên đạn từng viên
Tốc độ bắn20-31 viên/phút
Sơ tốc đầu nòng744 m/giây (2,441 feet/giây)
Tầm bắn hiệu quả530 m
Tầm bắn xa nhất2,743 m
Chế độ nạpBăng đạn 10 viên hoặc ổ đạn 5 viên
Ngắm bắnĐiểm ruồi và vài loại ống nhắm khác

Súng trường Lee-Enfield là một loại súng trường không tự động, lên đạn từng viên được dùng rộng rãi bởi quân đội Anh trong thế chiến thứ nhấtthế chiến thứ hai. Tên của khẩu súng trường này được nhiều người biết là SMLE viết tắt của từ Short Magazine Lee Enfield, tạm dịch sang tiếng ViệtLee Enfield ngắn có gắn băng đạn. Đây là một vũ khí chính của quân đội Anh hơn nửa đầu thế kỷ 20, nó dùng loại đạn .303 British, loại đạn thông dụng của quân sự nước Anh từ những năm 1895 đến năm 1957, khi súng trường L1A1 ra đời thì nước Anh liền cho Súng trường Lee-Enfield vào bảo tàng.

Tên Lee-Enfield của súng này được đặt theo tên người đàn ông tạo ra nó và nhà máy sản xuất vũ khí của Anh, từ Lee được lấy trong tên James Paris Lee, còn Enfield là lấy từ tên nhà máy sản xuất vũ khí Enfield. Nhưng ở bên Úc, Canada, Nam PhiNew Zealand gọi nó là 303, còn Trung Quốc gọi nó là súng trường Anh Quốc hoặc súng trường 7.7mm. Súng trường Lee-Enfield được thiết kế dựa theo 3 khẩu súng trường sơ khai trước kia là Martini-Henry, Martini-Enfield, và Lee-Metford.

Việt Nam, trong chiến tranh Đông Dương, Quân đội Nhân dân Việt Nam đã tịch thu khá nhiều súng trường này, nhưng không phải tịch thu từ quân đội Pháp mà từ quân đội AnhẤn Độ, họ được nhiệm vụ giải giới quân Đế quốc Nhật Bản khi phát xít Đế quốc Nhật chấp nhận đầu hàng đồng minh, Trong chiến tranh Đông Dươngkhẩu súng trường này vẫn tiếp tục sử dụng trước khi loại biên vì cỡ đạn không phù hợp [1] .[cần dẫn nguồn]

Lịch sử thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

Súng trường Lee-Enfield có nguồn gốc từ Lee-Metford trước đó. Lee-Metford là loại súng trường khá hiệu quả, sử dụng đạn.303 British điểm hỏa ở viền - loại đạn quân đội Anh sử dụng suốt hàng thập kỷ.

Magazine Lee-Enfield

[sửa | sửa mã nguồn]

Sử dụng hộp đạn liền 10 viên

Súng trường Mẫu 4

[sửa | sửa mã nguồn]

Súng trường Mẫu 5 (Súng carbine rừng rậm)

[sửa | sửa mã nguồn]

Được cải tiến từ Súng trường Mẫu 4, Súng trường Mẫu 5 hay còn gọi là Jungle Carbine là một phiên bản ngắn hơn, gọn nhẹ hơn để dành cho lực lượng không quân của châu Âu. Bắt đầu phát triển vào năm 1944, phiên bản này ít được sử dụng trong Chiến tranh thế giới thứ hai mà chuyển sang mục đích phi quân sự.

Những phiên bản khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Magazine Lee–Enfield (MLE), .303, introduced 1895.[1]
  • Lee–Enfield Cavalry Carbine Mk I (LEC), .303, introduced 1896.[2]
  • Magazine Lee–Enfield Mk I*, .303, introduced 1899.[3]
  • Lee–Enfield Cavalry Carbine Mk I*, .303, introduced 1899.[2]
  • New Zealand Carbine, .303
  • Royal Irish Constabulary Carbine, .303
  • Short Magazine Lee–Enfield Mk I (SMLE), .303, introduced 1904.
  • Short Magazine Lee–Enfield Mk II, .303, introduced 1906.
  • Charger Loading Lee–Enfield (CLLE), .303, introduced 1906.
  • No. 1 Short Magazine Lee–Enfield Mk III, .303, introduced 1907.
  • No. 1 Short Magazine Lee–Enfield Mk III*, .303, introduced 1915.
  • No. 1 Short Magazine Lee–Enfield Mk III* (HT), .303, "Heavy Barrel, Telescopic Sight" Australian sniper rifle.
  • No. 1 Short Magazine Lee–Enfield Mk V, .303, introduced 1922.
  • No. 1 Short Magazine Lee–Enfield Mk VI, .303, introduced 1930.
  • No. 2, .22, converted from.303 SMLE Mk III and Mk III*.
  • No. 2 Mk IV, .22
  • No. 2 Mk IV*, .22
  • No. 4 Mk I, .303, introduced 1931.
  • No. 4 Mk I (T), .303, sniper rifle converted from No. 4 Mk I, introduced 1941.
  • No. 4 Mk I*, .303, introduced 1941.
  • No. 4 Mk I* (T), .303, Sniper rifle converted from No. 4 Mk I*, introduced 1941.
  • No. 4 Mk 2, .303, introduced 1949.
  • No. 4 Mk I/2, .303, converted from No. 4 Mk I to No. 4 Mk 2 standard.
  • No. 4 Mk I/3, .303, converted from No. 4 Mk I* to No. 4 Mk 2 standard.
  • No. 5 Mk I, Jungle Carbine, .303, introduced 1944.
  • No. 6 Mk I, .303, Australian experimental version of the No. 5 Mk I.
  • No. 7, .22
  • No. 8 Mk I, .22
  • No. 9, .22
  • RCAF Survival rifle
  • L8A1, 7.62mm, converted from No. 4 Mk 2
  • L8A2, 7.62mm, converted from No. 4 Mk I/3
  • L8A3, 7.62mm, converted from No. 4 Mk I/3
  • L8A4, 7.62mm, converted from No. 4 Mk I
  • L8A5, 7.62mm, converted from No. 4 Mk I*
  • L39A1, 7.62mm
  • L42A1, 7.62mm
  • L59A1, Drill Rifle, converted from No. 4.
  • E.A.L. Rifle, built by Essential Agencies Limited (E.A.L.)
  • BA 93, a rifle grenade launcher made from surplus Lee–Enfield parts, which consist of stocks and receiver with a rifle grenade launcher in the chamber and a sheet metal buttstock while attaching a G3-type pistol grip.[4]

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Tình trạng hiện nay

[sửa | sửa mã nguồn]

Các quốc gia sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Khủng bố phiến quân sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích và tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Lee-Enfield (Series) Bolt-Action, Magazine-Fed, Repeating Service Rifle - United Kingdom”.
  2. ^ a b “Lee Enfield cavalry.303 in Mk I magazine carbine, 1896 - Online Collection - National Army Museum, London”. collection.nam.ac.uk.
  3. ^ “Magazine Lee-Enfield Mk I* Rifle”. www.awm.gov.au.
  4. ^ TFB TV (ngày 2 tháng 11 năm 2018). “Guns of the Tatmadaw: Burmese/Myanmar Small Arms Development” – qua YouTube.