Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bắc Ossetia-Alania”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Menchi (thảo luận | đóng góp)
n add missing colon
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
Dòng 45: Dòng 45:


[[Thể loại:Bắc Ossetia-Alania| ]]
[[Thể loại:Bắc Ossetia-Alania| ]]

[[kbd:Республикэ Ишъхъэрэ Осетиэ]]


[[ace:Republik Ossetia Barôh-Alania]]
[[ace:Republik Ossetia Barôh-Alania]]
Dòng 75: Dòng 77:
[[xal:Оседин таңһч]]
[[xal:Оседин таңһч]]
[[ko:세베로오세티야 공화국]]
[[ko:세베로오세티야 공화국]]
[[hi:उत्तर ओसेतिया-आलानिया]]
[[hr:Sjeverna Osetija-Alanija]]
[[hr:Sjeverna Osetija-Alanija]]
[[io:Nord-Osetia]]
[[io:Nord-Osetia]]
Dòng 97: Dòng 100:
[[pl:Osetia Północna]]
[[pl:Osetia Północna]]
[[pt:Ossétia do Norte-Alânia]]
[[pt:Ossétia do Norte-Alânia]]
[[kbd:Республикэ Ишъхъэрэ Осетиэ]]
[[ro:Oseția de Nord]]
[[ro:Oseția de Nord]]
[[ru:Северная Осетия]]
[[ru:Северная Осетия]]

Phiên bản lúc 05:59, ngày 22 tháng 6 năm 2011

Cộng hòa Bắc Ossetia-Alania (tiếng Nga: Респу́блика Се́верная Осе́тия–Ала́ния; tiếng Ossetia: Республикæ Цæгат Ирыстон — Алани) là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa. Phiên âm la tinh theo tiếng Nga của nước cộng hòa này là Respublika Severnaya Osetiya-Alaniya.

Địa lý

Nước cộng hòa này nằm phía bắc Kavkaz. Phần phía bắc của nước cộng hòa nằm ở Đồng bằng Stavropol. 22% lãnh thổ của nước này là núi.

Sông

Tất cả các con sông của nước cộng hòa này đều thuộc lưu vực sông Terek. Các sông lớn bao gồm:

Tài nguyên

Tài nguyên thiên nhiên bao gồm khoáng sản (đồng, bạc, kẽm), gỗ, nước khoáng, thủy điện và nguồn tài nguyên dầu mỏchất khí chưa được khai thác.

Khí hậu

Vùng này thuộc khí hậu ôn đới lục địa.

  • Nhiệt độ trung bình tháng Một: −5 °C (23 °F)
  • Nhiệt độ trung bình tháng Bảy: +24 °C (75.2 °F)
  • Lượng mưa trung bình: 400-700 mm ở vùng đồng bằng, trên 1000 mm ở vùng núi.

Liên kết