Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hiếu Thành Kính Hoàng hậu”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
|||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Thông tin nhân vật hoàng gia |
{{Thông tin nhân vật hoàng gia |
||
|tên= Hiếu |
|tên= Hiếu Thành Kính Hoàng hậu |
||
| tên gốc = 孝 |
| tên gốc = 孝成敬皇后 |
||
|hình= 孝康敬皇后.jpg |
|hình= 孝康敬皇后.jpg |
||
|chức vị= [[Thái tử phi]] [[nhà Minh|Đại Minh]] |
|||
| |
|chức vị 1= [[Hoàng hậu]] [[nhà Minh]] |
||
|tiền nhiệm= <font color = "grey">[[Hồ Thiện Tường|Thái tử phi Hồ thị]]</font> |
|||
|kế nhiệm= <font color="blue">[[Quách phi (Minh Quang Tông)|Cung Tĩnh Thái tử phi]]</font> |
|||
|chức vị 1= [[Hoàng hậu]] [[nhà Minh|Đại Minh]] |
|||
|tại vị 1= [[1487]] - [[1505]] |
|tại vị 1= [[1487]] - [[1505]] |
||
|tiền nhiệm 1= <font color = " |
|tiền nhiệm 1= <font color = "blue">[[Vương hoàng hậu (Minh Hiến Tông)|Hiếu Trinh Thuần Hoàng hậu]]</font> |
||
|kế nhiệm 1= <font color="blue">[[Hiếu Tĩnh Nghị hoàng hậu| |
|kế nhiệm 1= <font color="blue">[[Hiếu Tĩnh Nghị hoàng hậu|Hiếu Tĩnh Nghị<br>Hoàng hậu]]</font> |
||
|chức vị 2= [[Hoàng thái hậu]] [[nhà |
|chức vị 2= [[Hoàng thái hậu]] [[nhà Minh]] |
||
|tại vị 2= [[1505]] - [[1541]] |
|tại vị 2= [[1505]] - [[1541]] |
||
|tiền nhiệm 2= <font color = "grey">[[Hiếu Trinh Thuần hoàng hậu|Từ Thánh |
|tiền nhiệm 2= <font color = "grey">[[Hiếu Trinh Thuần hoàng hậu|Từ Thánh Hoàng thái hậu]]</font> |
||
|kế nhiệm 2= <font color="blue">[[Hiếu An hoàng hậu|Nhân Thánh |
|kế nhiệm 2= <font color="blue">[[Hiếu An hoàng hậu|Nhân Thánh Hoàng thái hậu]]</font> |
||
|phối ngẫu= [[Minh Hiếu Tông]]<br> |
|phối ngẫu= [[Minh Hiếu Tông]]<br>Chu Hựu Đường |
||
|tên đầy đủ= Trương thị (张氏) |
|||
|con cái= [[Minh Vũ Tông]]<br> |
|con cái= [[Minh Vũ Tông]]<br>Chu Hậu Chiếu<br> |
||
⚫ | |||
|cha= [[Trương Loan (nhà Minh)|Trương Loan]] |
|||
Uất Điệu vương<br>Chu Hậu Vĩ<br> |
|||
|mẹ= Kim thị |
|||
Thái Khang công chúa |
|||
⚫ | |||
|cha= Trương Loan |
|||
|tước hiệu= [Thái tử phi; 太子妃]<br>[Hoàng hậu; 皇后]<br>[Từ Thọ Hoàng thái hậu; 慈壽皇太后]<br>[Chiêu Thánh Từ Thọ Hoàng thái hậu; 昭聖慈壽皇太后] |
|||
|sinh= [[20 tháng 3]], [[1471]] |
|sinh= [[20 tháng 3]], [[1471]] |
||
|mất= |
|mất= [[28 tháng 8]], [[1541]] |
||
|nơi an táng= Thái lăng (泰陵) |
|nơi an táng= Thái lăng (泰陵) |
||
}} |
}} |
||
'''Hiếu Thành Kính hoàng hậu''' ([[chữ Hán]]: 孝成敬皇后; [[20 tháng 3]], [[1471]] |
'''Hiếu Thành Kính hoàng hậu''' ([[chữ Hán]]: 孝成敬皇后; [[20 tháng 3]], [[1471]] - [[28 tháng 8]], [[1541]]), còn được gọi là '''Từ Thọ Hoàng thái hậu''' (慈壽皇太后), là [[Hoàng hậu]] duy nhất của [[Minh Hiếu Tông]] Chu Hựu Đường và là sinh mẫu của [[Minh Vũ Tông]] Chu Hậu Chiếu. |
||
Bà được biết đến là [[Hoàng hậu]] duy nhất sống theo chế độ ''một vợ một chồng'' cùng [[Hoàng đế]] trong lịch sử [[Trung Quốc]]. |
|||
==Tiếu sử== |
==Tiếu sử== |
Phiên bản lúc 08:06, ngày 19 tháng 1 năm 2019
Hiếu Thành Kính Hoàng hậu 孝成敬皇后 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng hậu nhà Minh | |||||||||
Tại vị | 1487 - 1505 | ||||||||
Tiền nhiệm | Hiếu Trinh Thuần Hoàng hậu | ||||||||
Kế nhiệm | Hiếu Tĩnh Nghị Hoàng hậu | ||||||||
Hoàng thái hậu nhà Minh | |||||||||
Tại vị | 1505 - 1541 | ||||||||
Tiền nhiệm | Từ Thánh Hoàng thái hậu | ||||||||
Kế nhiệm | Nhân Thánh Hoàng thái hậu | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 20 tháng 3, 1471 | ||||||||
Mất | 28 tháng 8, 1541 | ||||||||
An táng | Thái lăng (泰陵) | ||||||||
Phối ngẫu | Minh Hiếu Tông Chu Hựu Đường | ||||||||
Hậu duệ | Minh Vũ Tông Chu Hậu Chiếu Uất Điệu vương | ||||||||
| |||||||||
Tước hiệu | [Thái tử phi; 太子妃] [Hoàng hậu; 皇后] [Từ Thọ Hoàng thái hậu; 慈壽皇太后] [Chiêu Thánh Từ Thọ Hoàng thái hậu; 昭聖慈壽皇太后] | ||||||||
Thân phụ | Trương Loan |
Hiếu Thành Kính hoàng hậu (chữ Hán: 孝成敬皇后; 20 tháng 3, 1471 - 28 tháng 8, 1541), còn được gọi là Từ Thọ Hoàng thái hậu (慈壽皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Hiếu Tông Chu Hựu Đường và là sinh mẫu của Minh Vũ Tông Chu Hậu Chiếu.
Bà được biết đến là Hoàng hậu duy nhất sống theo chế độ một vợ một chồng cùng Hoàng đế trong lịch sử Trung Quốc.
Tiếu sử
Hiếu Thành Kính hoàng hậu mang họ Trương (张氏), sinh ngày 29 tháng 2 (âm lịch) năm Thành Hóa thứ 7 triều Minh Hiến Tông, nguyên quán ở Hưng Tế (nay là Thanh huyện, Thương Châu, Hà Bắc). Cha của bà là Trương Loan (张峦), mẹ là Kim phu nhân (金夫人). Trương thị có các anh em là Trương Hạc Linh (張鶴齡) và Trương Diên Linh (張延齡).
Năm Thành Hóa thứ 23 (1487), Trương thị tư sắc mỹ lệ, được tuyển làm phi cho Thái tử Chu Hựu Đường, sắc phong Đông cung Hoàng thái tử phi chính vị Trữ phi.
Hoàng hậu
Năm Thành Hóa thứ 23 (1487), tháng 9, Hiến Tông băng, Thái tử Chu Hựu Đường đăng cơ, tức Minh Hiếu Tông. Tân đế lập Đông cung Hoàng thái tử phi Trương thị lên ngôi Chính cung Hoàng hậu duy nhất, không nạp Hậu cung Phi tần. Đế hậu hòa thuận, đối đãi nhau như phu phụ trong dân gian. Trương hoàng hậu hạ sinh 2 trai, 1 gái gồm: Minh Vũ Tông Chu Hậu Chiếu, Uất Điệu vương Chu Hậu Vĩ (chết yểu) và Thái Khang công chúa (chết yểu).
Vì hậu cung chỉ có 1 hoàng hậu, Hiếu Tông trọng dụng ngoại thích họ Trương, truy phong nhạc phụ Trương Loan làm Xương Quốc công (昌国公), phong huynh đệ của hoàng hậu gồm Trương Hạc Linh tước vị Thọ Ninh hầu (壽寧侯), Trương Diên Linh tước vị Kiến Xương bá (建昌伯). Từ đường nhà họ Trương được Hiếu Tông ưu ái, xây cất thập phần tráng lệ.
Hoàng thái hậu
Năm Hoằng Trị năm thứ 18 (1505), Hiếu Tông hoàng đế băng hà. Thái tử Chu Hậu Chiếu lên nối ngôi, tức Minh Vũ Tông Chính Đức hoàng đế. Vũ Tông tôn Trương hoàng hậu lên ngôi Hoàng thái hậu, dâng tôn hiệu cho bà là Từ Thọ hoàng thái hậu (慈壽皇太后).
Năm Chính Đức thứ 16 (1521), Vũ Tông hoàng đế băng hà mà không có con nối, Trương Thái hậu bèn triệu em họ Vũ Tông là Hưng vương Chu Hậu Thông (朱厚熜) lên kế vị, tức Minh Thế Tông Gia Tĩnh hoàng đế. Thế Tông hoàng đế tôn phong hiệu của bà là Chiêu Thánh Từ Thọ hoàng thái hậu (昭聖慈壽皇太后), xưng hô với bà là Thánh mẫu (聖母).
Theo qua Đại lễ nghị, mẹ của Thế Tông là Hưng vương phi Tưởng thị được tấn phong làm Hưng Quốc thái hậu (興國太后), rồi Thánh mẫu Chương Thánh hoàng thái hậu (聖母章聖皇太后), ngang hàng với Trương Thái hậu khiến bà bất bình, điều này khiến Thế Tông bất mãn với bà. Về sau, Thế Tông đổi xưng hô với Trương Thái hậu là Bá mẫu (伯母)[1].
Năm Gia Tĩnh thứ 20 (1541), em trai của Trương Thái hậu phạm tội. Thái hậu không cứu được em mà đau lòng lâm bệnh rồi qua đời vào ngày 8 tháng 8 (âm lịch) cùng năm, hưởng thọ 70 tuổi. Thụy hiệu là Hiếu Khang Tĩnh Túc Trang Từ Triết Ý Dực Thiên Tán Thánh Kính hoàng hậu (孝康靖肃庄慈哲懿翊天赞圣敬皇后). Sau khi bà mất, em trai bà cũng bị xử tử.
Năm 1644, Minh Tư Tông Sùng Trinh hoàng đế cải thụy hiệu của bà thành Hiếu Thành Tĩnh Túc Trang Từ Triết Ý Dực Thiên Tán Thánh Kính hoàng hậu (孝成靖肅莊慈哲懿翊天贊聖敬皇后), gọi tắt là Hiếu Thành Kính hoàng hậu (孝成敬皇后) vì cho rằng chữ Khang (康) trong thụy hiệu của bà trùng với chữ Khang trong thụy hiệu Hoàng hậu của Thái tử phi Thường thị, phối ngẫu với Minh Hưng Tông Chu Tiêu.
Xem thêm
Tham khảo
- Minh sử, quyển 114, liệt truyện đệ 2, Hậu phi nhị - Hiếu Tông Hiếu Khang Chương hoàng hậu
- ^ 《明史后妃传》:"初,兴国太后以藩妃入,太后犹以故事遇之,帝颇不悦。及帝朝,太后待之又倨。"