Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nón lá”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 23: Dòng 23:
==Công dụng==
==Công dụng==
[[File:Making conical hats - Hue countryside.jpg|nhỏ|180px|Đan nón lá [[thủ công]] tại Huế]]
[[File:Making conical hats - Hue countryside.jpg|nhỏ|180px|Đan nón lá [[thủ công]] tại Huế]]
Để che nắng che mưa và tạo vẻ đẹp cho phụ nữ Việt Nam.Là một món quà vô cùng ý nghĩa của Việt Nam mỗi khi có nước bạn ghé thăm
Để che nắng che mưa và tạo vẻ đẹp cho phụ nữ Việt Nam


==Trong nghệ thuật - văn hóa==
==Trong nghệ thuật - văn hóa==

Phiên bản lúc 08:14, ngày 24 tháng 6 năm 2019

Nón lá che nắng che mưa cho người lao động ngoài đồng ruộng.
Nón lá được bày bán như là đồ lưu niệm tại Việt Nam.

Nón tơi hoặc nón lá là một vật dụng dùng để che nắng, che mưa, làm quạt và là 1 biểu tượng đặc trưng của người phụ nữ Việt Nam

Lịch sử

Ở Việt Nam hiện nay có một số làng nghề chằm nón truyền thống như làng Đồng Di (Phú Vang), Dạ Lê (Hương Thủy) đặc biệt là làng nón Phủ Cam (Huế)... Những làng nghề này đã tạo ra các sản phẩm công phu cũng là một trong những điểm thu hút khách du lịch.

Cấu tạo

Nón thường được đan bằng các loại lá khác nhau như lá cọ, lá buông, rơm, tre, lá cối, lá hồ, lá du quy diệp chuyên làm nón v.v... nhưng chủ yếu làm bằng lá nón. Nón thường có dây đeo làm bằng vải mềm hoặc nhung, lụa để giữ trên cổ.

Nón thường có hình chóp nhọn, tuy nhiên còn có cả một số loại nón rộng bản & làm phẳng đỉnh. Lá nón được xếp trên một cái khung gồm các nan tre nhỏ uốn thành hình vòng cung, được ghim lại bằng sợi chỉ, hoặc các loại sợi tơ tằm, sợi cước. Chiếc nón được chuốt từng thanh tre mảnh, nhỏ & dẻo dai rồi uốn thành vòng tròn có đường kính to nhỏ khác nhau thành những cái vành nón. Tất cả được xếp tiếp nhau trên một cái khuôn hình chóp.

Để làm ra một chiếc nón lá người thợ thủ công lấy từng chiếc lá, làm cho phẳng rồi lấy kéo cắt chéo đầu trên lấy kim xâu chúng lại với nhau chừng 24-25 chiếc lá cho một lượt sau đó xếp đều trên khuôn nón. Lá nón mỏng và cũng chóng hư khi gặp mưa nhiều nên các thợ thủ công đã tận dụng bẹ tre khô để làm lớp giữa hai lớp lá nón làm cho nón vừa cứng lại vừa bền.

Trong công đoạn tiếp theo, thợ thủ công lấy dây cột chặt lá nón đã trải đều trên khuôn với khung nón rồi họ mới bắt đầu khâu. Người thợ đặt lá lên sườn nón rồi dùng dây cước & kim khâu để chằm nón thành hình chóp. Nón sau khi thành hình được quét một lớp dầu bóng để tăng độ bền & tính thẩm mĩ (có thể kể thêm trang trí mĩ thuật cho nón nghệ thuật).Ở giữa nan thứ 3 và thứ 4 người thợ dùng chỉ đôi kết đối xứng 2 bên để buộc quai. Quai thường được làm từ nhung, lụa, the với các màu sắc như tím, hồng đào, đỏ,...

Phân loại

Nữ sinh với áo dài và nón lá.

Nón lá có nhiều loại như nón ngựa hay nón Gò Găng (sản xuấtBình Định, làm bằng lá dứa, thường dùng khi đội đầu cưỡi ngựa), nón quai thao (người miền Bắc Việt Nam thường dùng khi lễ hội), nón bài thơ (ở Huế, là thứ nón lá trắng và mỏng có lộng hình hoặc một vài câu thơ), nón dấu (nón có chóp nhọn của lính thú thời phong kiến); nón rơm (nón làm bằng cọng rơm ép cứng); nón cời (loại nón xé te tua ở viền nón); nón gõ (nón làm bằng rơm, ghép cho lính thời phong kiến); nón lá sen (còn gọi là nón liên diệp); nón thúng (nón là tròn bầu giống cái thúng, thành ngữ "nón thúng quai thao"); nón khua (nón của người hầu các quan lại thời phong kiến); nón chảo (nón mo tròn trên đầu như cái chảo úp, nay ở Thái Lan còn dùng),..... nhưng thông dụng nhất vẫn là nón hình chóp.

Công dụng

Đan nón lá thủ công tại Huế

Để che nắng che mưa và tạo vẻ đẹp cho phụ nữ Việt Nam

Trong nghệ thuật - văn hóa

Trong nghệ thuật sân khấu, nón lá xuất hiện trong những tiết mục múa nón của các cô gái.[cần dẫn nguồn]

Chương trình truyền hình Chiếc nón kỳ diệu trên VTV3 sử dụng từ nón trong tên chương trình để chỉ đĩa lớn mà người chơi quay trong chương trình này.

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài