Khác biệt giữa bản sửa đổi của “243 Ida”
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 25: | Dòng 25: | ||
| rotation = {{convert|4,63|h|d}}<ref name="8enwikiref">{{harvnb|Vokrouhlicky|Nesvorny|Bottke|2003|p=147}}</ref> |
| rotation = {{convert|4,63|h|d}}<ref name="8enwikiref">{{harvnb|Vokrouhlicky|Nesvorny|Bottke|2003|p=147}}</ref> |
||
| surface_grav = 0.3—1.1 cm/s<sup>2</sup><ref name="7enwikiref">{{harvnb|Thomas et al.|1996}}</ref> |
| surface_grav = 0.3—1.1 cm/s<sup>2</sup><ref name="7enwikiref">{{harvnb|Thomas et al.|1996}}</ref> |
||
| density = 2.6 ± 0.5 g/cm<sup>3</sup><ref>{{chú thích tạp chí|bibcode=1995Natur.374..785B|doi=10.1038/374785a0|year=1995|tạp chí=Nature|volume=374|issue=6525|pages=785–788|tựa đề=Bulk density of asteroid 243 Ida from the orbit of its satellite Dactyl|last1=Belton|first1=M. J. S.|last2=Chapman|first2=C. R.|last3=Thomas|first3=P. C.|author4=M. E. Davies|author5=R. Greenberg|author6=K. Klaasen|author7=D. Byrnes|author8=L. D'Amario|author9=S. Synnott|author10=T. V. Johnson|author11=A. McEwen|author12=J. W. Merline|author13=D. R. Davis|author14=J. M. Petit|author15=A. Storrs|author16=J. Veverka|author17=B. Zellner}}</ref> |
|||
| density = 2.6 ± 0.5 g/cm<sup>3</sup> |
|||
| mass = 4.2 ± 0.6 × 10<sup>16</sup> kg<ref name="5enwikiref"/> |
| mass = 4.2 ± 0.6 × 10<sup>16</sup> kg<ref name="5enwikiref"/> |
||
| mean_radius = 15.7 km<ref name="5enwikiref">{{harvnb|Britt|Yeomans|Housen|Consonmagno|2002|p=486}}</ref> |
| mean_radius = 15.7 km<ref name="5enwikiref">{{harvnb|Britt|Yeomans|Housen|Consonmagno|2002|p=486}}</ref> |
Phiên bản lúc 00:47, ngày 26 tháng 1 năm 2017
Hình ảnh của 243 Ida, bên phải nó là mặt trăng (vệ tinh) của nó, Dactyl | |
Khám phá[1] | |
---|---|
Khám phá bởi | Johann Palisa |
Nơi khám phá | Viên, Áo |
Ngày phát hiện | 29 tháng 9, 1884 |
Tên định danh | |
Vành đai chính (Họ Koronis)[2] | |
Tính từ | Indea |
Đặc trưng quỹ đạo[3] | |
Kỷ nguyên JD 2.457.600,5 | |
Điểm viễn nhật | 2.979 đơn vị thiên văn (4,457×1014 m) |
Điểm cận nhật | 2.743 đơn vị thiên văn (4,103×1014 m) |
2.681 đơn vị thiên văn (4,011×1014 m) | |
Độ lệch tâm | 0.0411 |
1.767.644 ngày (4.839,55 a) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 0.2036°/d |
38.707° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 1.132° |
324.016° | |
110.961° | |
Vệ tinh đã biết | Dactyl |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 59.8 × 25.4 × 18.6 km[4] |
Bán kính trung bình | 15.7 km[5] |
Khối lượng | 4.2 ± 0.6 × 1016 kg[5] |
Mật độ trung bình | 2.6 ± 0.5 g/cm3[6] |
0.3—1.1 cm/s2[7] | |
4,63 giờ (0,193 d)[8] | |
Xích kinh cực Bắc | 168.76°[9] |
Xích vĩ cực Bắc | -2.88°[9] |
Suất phản chiếu | 0.2383[3] |
Nhiệt độ | 200 K (−73 °C)[2] |
Kiểu phổ | S[10] |
9.94[3] | |
243 Ida (/ˈaɪdə/) là một tiểu hành tinh thuộc họ Koronis nằm ở vành đai chính. Nó được phát hiện năm 1884 bởi nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa. Tên của nó được đặt theo tên của một nữ thần trong thần thoại Hy Lạp. Vào ngày 28 tháng 8 năm 1993, 243 Ida đã được tàu vũ trụ không người lái Galileo bay ngang và thăm dò khi tàu Galileo đang thực hiện nhiệm vụ đến Sao Mộc. Chính tàu Galileo đã tìm ra vệ tinh tự nhiên của 243 Ida. Nó là tiểu hành tinh đầu tiên được phát hiện có vệ tinh tự nhiên.
Giống như các tiểu hành tinh khác trong vành đai chính, nó có quỹ đạo giữa sao Hỏa và sao Mộc. Quỹ đạo của nó dài 4,84 năm và chu kỳ tự quay là 4,63 giờ. 243 Ida có đường kính trung bình khoảng 31,4 km (19,5 dặm). Nó có một hình dạng bất thường, bề mặt của nó bị bắn phá rất nhiều, khiến nó cũng có nhiều hố núi lửa (hố thiên thạch).
Vệ tinh tự nhiên của nó, Dactyl được phát hiện qua những hình ảnh của tàu thăm dò không người lái Galileo gửi về Trái Đất khi đi ngang qua 243 Ida. Tên của Dactyl được lấy từ Dactyls, một nhân vật cũng trong thần thoại Hy Lạp. Dactyl có đường kính trung bình chỉ bằng một phần mười hai kích thước của 243 Ida, tức vào khoảng 1,4 kilômét (4.600 ft). Quỹ đạo của nó quanh 243 Ida không thể xác định chính xác. Dactyl và 243 Ida khá giống nhau, cho thấy chúng có thể có một nguồn gốc chung.
Từ các hình ảnh của tàu Galileo, người ta có thể biết về đặc điểm địa chất 243 Ida cũng như các tiểu hành tinh khác trong họ Koronis. Trước khi Galileo bay ngang 243 Ida, có nhiều giả thuyết xác định đặc điểm địa chất của các tiểu hành tinh trong họ này.
Khám phá và quan sát
243 Ida được phát hiện ngày 29 tháng 9 năm 1884 bởi nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa tại đài quan sát Viên, Áo.[11] Nó là tiểu hành tinh thứ 45 mà ông tìm được.[1] Người đặt tên cho nó là Moriz von Kuffner. Moriz von Kuffner là một nhà thiên văn nghiệp dư và là nhà sản xuất bia ở Viên, Áo.[12][13] Trong thần thoại Hy Lạp, Ida (tiếng Hy Lạp: Ίδη) là một nữ thần lớn lên tại Crete.[14] Kiyotsugu Hirayama đã liệt nó vào họ Koronis vào năm 1918.[15]
Quang phổ của 243 Ida được đo ngày 16 tháng 9, 1980 bởi hai nhà thiên văn David J. Tholen và Edward F. Tedesco.[16] Đài quan sát Hải quân Hoa Kỳ tại Flagstaff cùng đài quan sát Oak Ridge đã nhiều lần quan sát nó từ đầu năm 1993.[17]
Thăm dò
Tàu Galileo bay ngang
Tàu Galileo đã bay ngang qua 243 Ida vào ngày 28 tháng 8 năm 1993. Trước đó, không có tàu vũ trụ nào bay ngang qua nó.[18] [19] Galileo được phóng ngày 18 tháng 10, 1980.[20] Để tiếp cận 243 Ida, nó cần 34 kg (75 lb) nhiên liệu đẩy.[21] Nhưng cuối cùng, việc tiếp cận 243 Ida phải dừng lại do có thể khiến tàu không còn nhiên liệu để thực hiện sứ mệnh đến sao Mộc.[22]
Như vậy, tàu chuyển hướng sang chỉ bay ngang qua 243 Ida. Tàu Galileo đã bay ngang nó với vận tốc 12.400 m/s (41.000 ft/s).[22]. Khi bay ngang 243 Ida, tàu có chụp vài tấm ảnh về tiểu hành tinh này. 243 Ida là tiểu hành tinh thứ hai được một tàu vũ trụ chụp ảnh, sau Gaspra.[23] Khoảng hơn 95% bề mặt 243 Ida được chụp.[7]
Các hình ảnh 243 Ida lẫn sao Mộc chậm gửi về Trái Đất do hoạt động liên lạc giữa tàu với Trái Đất bị trì hoãn trong một thời gian dài.[24] Những hình ảnh đầu tiên được gửi về Trái Đất vào tháng 9, 1993.[25] Đến tháng 2, 1994, các hình ảnh còn lại được gửi về khi tàu Galileo đang nằm gần Trái Đất giúp tàu dễ gửi nhiều dữ liệu và hình ảnh về mặt đất. [2][25][26]
Chi tiết về 243 Ida qua các cuộc thăm dò, nghiên cứu
Sau khi tàu Galileo bay ngang 243 Ida, một tàu khác là NEAR Shoemaker có nhiệm vụ nghiên cứu địa chất tiểu hành tinh này.[27] 243 Ida đa dạng trong các đặc điểm địa chất.[28] Việc phát hiện Dactyl, vệ tinh tự nhiên của 243 Ida là một bước tiến trong nghiên cứu về tiểu hành tinh.[29]
Kiểu phổ của 243 Ida được xác định thuộc loại S qua các đo đạc vào năm 1980.[30] Ngoài đất đá, nó còn chứa khá nhiều sắt và có nguồn nickel phong phú. Ước tính khoảng 40% lõi của nó trống rỗng.[29]
Các dữ liệu từ tàu Galileo cho thấy trên bề mặt 243 Ida còn xảy ra hiện tượng phong hóa, khiến cho lớp bề mặt 243 Ida đỏ hơn theo thời gian.[31][32] Hiện tượng này cũng xảy ra trên mặt trăng của nó, Dactyl mặc dù ít xảy ra hơn.[33].
Các phát hiện về hiện tượng phong hóa ngoài không gian đã đem đến sự hiểu biết mới về mối quan hệ giữa các tiểu hành tinh có kiểu phổ là S và các thiên thạch loại OC. Đa số tiểu hành tinh trong vành đai chính có kiểu phổ S.[34] Còn OC là một thành phần chiếm đa số trong các thiên thạch được tìm thấy trên Trái Đất.[34] Từ các dữ liệu của tàu Galileo cho thấy các tiểu hành tinh có kiểu phổ loại S, nhất là những tiểu hành tinh trong họ Koronis có thể là nguồn gốc của một số thiên thạch loại OC.[33]
Đặc điểm vật lý
Khối lượng của 243 Ida là khoảng 4,2 ± 0,6 × 1016 kg.[35] Hấp dẫn bề mặt nó chỉ vào 0,3 – 1,1 cm/s2.[7] Với hấp dẫn bề mặt nhỏ như vậy, một phi hành gia có thể nhảy từ đầu này tới đầu kia của 243 Ida[36][37] và một vật thể nếu di chuyển với vận tốc vượt quá 20 m/s (70 ft/s) sẽ thoát khỏi tiểu hành tinh này.
243 Ida là một tiểu hành tinh có hình dạng thon dài[38] với một bề mặt bất thường.[39][40] Bề mặt của 243 Ida có một "eo" tách nó thành hai nửa có địa chất khác nhau.[25] "Eo" này thực chất là một rãnh lớn có các mảnh vụn lấp đầy ở giữa. Tuy nhiên, các hình ảnh có độ phân giải cao của tàu Galileo không thấy các mảnh vụn nằm ở giữa.[40] Trên Ida có nhiều sườn dốc nghiên lên đến 50° và không dưới 35°.[7] Hình dạng của 243 Ida có đóng vai trò về sự hấp dẫn bề mặt không đồng đều của nó.[41] Ngoài ra, còn có sự chênh lệch vận tốc ở hai nửa bề mặt do tiểu hành tinh này tự quay quanh trục quá nhanh.[7]
Bề mặt
Bề mặt của 243 Ida bị các thiên thạch khác bắn phá rất nhiều và có màu xám.[14] Bên cạnh các hố thiên thạch (còn gọi là hố núi lửa), dãy núi, đường rãnh và các chỗ lồi lõm. Trên lớp đất mặt (regolith), lớp vỏ mỏng che lấp lớp đá rắn bên trong. Phía dưới lớp vỏ mỏng là những khối đá núi lửa.
Regolith
Bề mặt 243 Ida được bao phủ bởi một lớp bụi rất mịn (vật chất võ thành các phân tử rất nhỏ), gọi là regolith. Lớp này dày khoảng 50–100 m (160–330 ft).[25]
Regolith trên Ida có hợp chất silicat, olivin và pyroxen.[2][42] Ngoài ra, lớp này đỏ dần theo thời gian do phong hóa.[33][32]
Khoảng 20 khối đá núi lửa đã được phát hiện trên tiểu hành tinh này.[25][44] Hầu hết các khối đá núi lửa nằm ở hai hố núi lửa Lascaux và Mammoth, hoặc hình thành ở nơi khác.[45] Khu vực này có nhiều khối đá núi lửa do hấp dẫn bề mặt không đều của 243 Ida.[41] Một số khối hình thành tại hố núi lửa trẻ Azzurra.[46]
Cấu trúc
Hai nửa bề mặt 243 Ida có địa chất khác nhau, được phân tách bởi một "eo".[25] "Eo" này khó nhìn thấy do có thể bị lớp vỏ mỏng phía trên che lấp.[25][46]
Nửa bên trái 243 Ida có một dãy núi tên là Townsend dài 40 km (25 mi)[47] và một rãnh lớn có tên Vienna Regio.[25]
Nửa còn lại có nhiều rãnh, hầu hết đều dài khoảng 100 m (330 ft), thậm chí là 40 km (2,5 dặm).[25][48] Chúng nằm gần nhau nhưng không nối với nhau.[49] Một số rãnh được hình thành từ những vụ bắn phá như một rãnh nằm đối diện rãnh Vienna Regio.[50]
Hố núi lửa
243 Ida được xem là tiểu hành tinh bị bắn phá nhiều nhất chưa được nghiên cứu kỹ trong hệ Mặt Trời.[46][51] Các vụ bắn phá có ảnh hưởng nhiều lên bề mặt của nó.[52] Lớp vỏ mỏng của 243 Ida có rất nhiều hố núi lửa hay hố thiên thạch là tàn tích từ những vụ bắn phá trên tiểu hành tinh này.[46] Một số hố hình thành ở thời kỳ đầu của 243 Ida.[25] Hố lớn nhất là hố Lascaux có đường kính lên đến 12 km (7,5 mi).[40][53] Nửa bên trái 243 Ida có rất nhiều hố núi lửa có đường kính trên 6 km (3,7 mi) nhưng ở nửa bên phải thì rất ít.[25]
Một số hố núi lửa trên 243 Ida và các tiểu hành tinh khác thường được đặt tên theo các hang động và núi lửa trên Trái Đất. Ví dụ như hố Azzurra được đặt tên theo một hang động cùng tên tại đảo Capri, Ý, còn được gọi là Blue Grotto.[54] Một hố núi lửa khá nổi bật là Afon, đánh dấu kinh tuyến gốc trên 243 Ida.[9]
Các hố núi lửa có cấu trúc khá đơn giản: hình cái bát có đáy không bằng phẳng và đỉnh không nằm ở trung tâm cùng thường xuyên bị bắn phá,[55] ngoại trừ hố Choutoutien bằng phẳng và ít bị bắn phá hơn.[56]
Thành phần
Kiểu phổ của 243 Ida thuộc loại S.[10] Các tiểu hành tinh hay thiên thạch có kiểu phổ S thường chứa đá sắt hoặc OC.[10] Thành phần của 243 Ida chưa được phân tích trực tiếp, nhưng người ta biết rằng mật độ OC trên tiểu hành tinh này vào khoảng 2,27 – 3,10 g/cm3.[33][57] OC chứa olivin, pyroxen, sắt và fenspat, mà olivin và pyroxen đã được tìm thấy ở 243 Ida bởi tàu Galileo.[2] Giả sử OC trên đây có mật độ dao động 3,48 – 3,64 g/cm3 thì 243 Ida sẽ dày hơn 11 – 42%.[57]
Quỹ đạo và sự quay
243 Ida là một tiểu hành tinh thuộc họ Koronis nằm trong vành đai chính.[31] Khoảng cách trung bình giữa 243 Ida và Mặt Trời là 2,862 AU. Quỹ đạo của nó nằm giữa sao Hỏa và sao Mộc.[2][3] 243 Ida mất 4,84089 năm để hoàn thành quỹ đạo quanh Mặt Trời.[3]
243 Ida có chu kỳ quay quanh trục chỉ mất 4,63 giờ,[8][38] trở thành tiểu hành tinh có chu kỳ quay quanh trục nhanh nhất từng được khám phá.[58] Tuế sai của trục 243 Ida với thời gian 77 ngàn năm, do lực hấp dẫn của Mặt Trời và hình dạng phi cầu của nó.[59]
Hình thành
243 Ida có nguồn gốc từ sự tan rã của một tiểu hành tinh cổ thuộc họ Koronis có đường kính khoảng 120 km (75 dặm).[8] Các tiểu hành tinh cổ có khác biệt với các tiểu hành tinh ngày nay ở điểm chúng có thành phần kim loại nặng trong lõi.[60]243 Ida đã kế thừa đáng kể đặc tính này.[60] Theo phân tích cho thấy bề mặt của 243 Ida đã 1 tỷ năm tuổi.[60] Tuy nhiên, điều này không phù hợp với ước tính tuổi Dactyl là 100 triệu năm khi tuổi của 243 Ida quá chênh lệch so với vệ tinh tự nhiên của nó.[61] Có lẽ Dactyl được hình thành do một vụ va chạm trên Ida hoặc là một mảnh võ của một tiểu hành tinh cổ bị Ida bắt được.[62]
Vệ tinh tự nhiên
243 Ida có một vệ tinh tự nhiên là Dactyl, có tên chỉ định chính thức (243) Ida I Dactyl (/ˈdæktl/ DAK-til). Nó được phát hiện bởi tàu vũ trụ Galileo khi bay ngang qua 243 Ida vào tháng 8, 1993.[29] Vào thời điểm đó, tàu Galileo cách nó khoảng 90 km (56 dặm) và đang di chuyển theo chuyển động nghịch hành. Dactyl bị bắn phá nhiều và có nhiều điểm giống 243 Ida. Nguồn gốc của nó không được chắc chắn, nhưng bằng chứng từ tàu Galileo cho thấy nó có thể là một mảnh võ của một tiểu hành tinh cổ trong họ Koronis, sau đó thì bị Ida bắt được.
Khám phá
Dactyl được tìm thấy ngày 17 tháng 2, 1994 khi Ann Harch đang kiểm tra các hình ảnh do tàu Galileo gửi về.[2] Tàu Galileo đã chụp 47 tấm ảnh về Dactyl trong 5,5 giờ vào tháng 8 năm 1993.[63] Tàu Galileo cách 243 Ida 10.760 km (6.690 dặm)[64] và cách Dactyl 10.870 km (6.750 dặm) trước khi bức ảnh đầu tiên được chụp.[65]
Dactyl ban đầu được đặt tên là 1993 (243) 1.[64][66] Tên chỉ định lẫn tên thường gọi của nó được đặt bởi Hiệp hội Thiên văn Quốc tế năm 1994.[65] Tên nó đặt từ một nhân vật trong thần thoại Hy Lạp.[67][68]
Đặc điểm vật lý
Dactyl có hình dạng gần cầu.[29] Trục Dactyl chỉ về phía 243 Ida.[29] Bề mặt nó có hơn chục hố núi lửa và đa số có đường kính lớn hơn 80 m (260 ft), chứng tỏ nó phải chịu nhiều vụ bắn phá trong lịch sử.[14] Các hố trên Dactyl có đỉnh nằm ở trung tâm, khác với trên Ida.[69] Giống như Ida, nó có nhiệt độ khoảng 200 K (-73 ° C; -39,2 ° F).[2]
Các đặc điểm của Dactyl và 243 Ida rất giống nhau, ví dụ như suất phản chiếu và kiểu phổ của chúng khớp nhau.[70] Sự khác biệt nhỏ là hiện tượng phong hóa ít xảy ra trên Dactyl.[33] Ngoài ra, lớp đất mặt trên Dactyl mỏng hơn trên Ida.[33][64]
Hai hố núi lửa lớn nhất trên Dactyl là Acmon và Celmis. Trong hình trên, Acmon là hố lớn ở trên còn Celmis đã bị bóng tối che khuất. Acmon có đường kính khoảng 300 m, còn Celmis là 200 m.[71]
Quỹ đạo
Quỹ đạo Dactyl vẫn chưa được xác định chính xác. Dactyl có quỹ đạo theo chuyển động nghịch hành[72] và nghiêng khoảng 8° với xích đạo của 243 Ida.[63] Dựa trên mô phỏng máy tính, cùng điểm quỹ đạo của Dactyl với Ida phải cách nhau hơn 65 km (40 dặm) thì quỹ đạo của nó mới ổn định.[73] Khoảng cách từ nó tới Ida có thể giúp nó dễ quan sát hay khó quan sát. Tàu Galileo đã quan sát được nó vào tháng 8 năm 1993 khi nó đang cách 243 Ida 90 km (56 dặm).[74][75] Trong khi đó, vào ngày 26 tháng 4, 1994, kính thiên văn Hubble đã quan sát Ida suốt tám giờ đồng hồ mà không thể nào thấy được Dactyl. Hubble đã có thể thấy Dactyl nếu Dactyl nằm cách Ida hơn 700 km (430 dặm).[30]
Dactyl có chu kỳ quỹ đạo chỉ khoảng 20 giờ[70] và vận tốc quỹ đạo là 10 m/s (33 ft/s).[30]
Tuổi tác và nguồn gốc
Dactyl có thể hình thành cùng thời điểm với 243 Ida, từ sự phân rã của một tiểu hành tinh cổ.[76][45] Tuy nhiên, qua các cuộc phân tích, tuổi của Dactyl và Ida quá chênh lệch và điều này là không đúng. Cũng có thể nó được hình thành từ một vụ va chạm mạnh trên Ida.[77] Nó cũng có thể là một mảnh võ bị Ida bắt giữ.[65]
Xem thêm
- Tiểu hành tinh
- Danh sách tiểu hành tinh
- Họ Koronis
- Vành đai chính
- 951 Gaspra
- Danh sách các đặc điểm địa chất trên 243 Ida và Dactyl
Chú thích
- ^ a b Raab 2002
- ^ a b c d e f g h Holm 1994
- ^ a b c d e JPL 2008
- ^ Belton et al. 1996
- ^ a b Britt và đồng nghiệp 2002, tr. 486
- ^ Belton, M. J. S.; Chapman, C. R.; Thomas, P. C.; M. E. Davies; R. Greenberg; K. Klaasen; D. Byrnes; L. D'Amario; S. Synnott; T. V. Johnson; A. McEwen; J. W. Merline; D. R. Davis; J. M. Petit; A. Storrs; J. Veverka; B. Zellner (1995). “Bulk density of asteroid 243 Ida from the orbit of its satellite Dactyl”. Nature. 374 (6525): 785–788. Bibcode:1995Natur.374..785B. doi:10.1038/374785a0.
- ^ a b c d e Thomas et al. 1996
- ^ a b c Vokrouhlicky, Nesvorny & Bottke 2003, tr. 147
- ^ a b c Seidelmann Archinal A'hearn et al. 2007, tr. 171
- ^ a b c Wilson, Keil & Love 1999, tr. 479
- ^ Ridpath 1987, tr. 206
- ^ Schmadel 2003, tr. 36
- ^ Berger 2003, tr. 241
- ^ a b c NASA 2005
- ^ Chapman 1996, tr. 700
- ^ Zellner, Tholen & Tedesco 1985, tr. 357, 373
- ^ Owen & Yeomans 1994, tr. 2295
- ^ D'Amario, Bright & Wolf 1992, tr. 26
- ^ Chapman 1996, tr. 699
- ^ D'Amario, Bright & Wolf 1992, tr. 24
- ^ D'Amario, Bright & Wolf 1992, tr. 72
- ^ a b D'Amario, Bright & Wolf 1992, tr. 36
- ^ Cowen 1993, tr. 215
- ^ Chapman 1994, tr. 358
- ^ a b c d e f g h i j k Chapman 1996, tr. 707
- ^ Monet et al. 1994, tr. 2293
- ^ Geissler, Petit & Greenberg 1996, tr. 57
- ^ Chapman et al. 1994, tr. 238
- ^ a b c d e Chapman 1996, tr. 709
- ^ a b c Byrnes & D'Amario 1994
- ^ a b Chapman 1996, tr. 700
- ^ a b Chapman 1996, tr. 710
- ^ a b c d e f Chapman 1995, tr. 496
- ^ a b Chapman 1996, tr. 699
- ^ Petit et al. 1997, tr. 179–180
- ^ Geissler et al. 1996, tr. 142
- ^ Lee et al. 1996, tr. 99
- ^ a b Geissler, Petit & Greenberg 1996, tr. 58
- ^ Chapman 1994, tr. 363
- ^ a b c Bottke et al. 2002, tr. 10
- ^ a b Cowen 1995
- ^ Chapman 1996, tr. 701
- ^ Lee et al. 1996, tr. 90
- ^ Geissler et al. 1996, tr. 141
- ^ a b Lee et al. 1996, tr. 97
- ^ a b c d Stooke 1997, tr. 1385
- ^ Sárneczky & Kereszturi 2002
- ^ Sullivan et al. 1996, tr. 131
- ^ Sullivan et al. 1996, tr. 132
- ^ Thomas & Prockter 2004
- ^ Chapman et al. 1994, tr. 237
- ^ Gleisser, Petit & Greenberg 1996, tr. 57-58
- ^ a b USGS
- ^ Greeley & Batson 2001, tr. 393
- ^ Sullivan et al. 1996, tr. 124
- ^ Sullivan et al. 1996, tr. 128
- ^ a b Wilson, Keil & Love 1999, tr. 480
- ^ Greenberg et al. 1996, tr. 107
- ^ Slivan 1995, tr. 134
- ^ a b c Greenberg et al. 1996, tr. 117
- ^ Hurford & Greenberg 2000, tr. 1595
- ^ Carroll & Ostlie 1996, tr. 878
- ^ a b Petit et al. 1997, tr. 177
- ^ a b c Belton & Carlson 1994
- ^ a b c Mason 1994, tr. 108
- ^ Green 1994
- ^ Schmadel 2003, tr. 37
- ^ Pausanias & 5.7.6
- ^ Asphaug, Ryan & Zuber 2003, tr. 463
- ^ a b Chapman et al. 1994, tr. 455
- ^ “Tiểu hành tinh: Dactyl”. IAU. Truy cập 15 tháng 1 năm 2017.
- ^ Petit et al. 1997, tr. 179
- ^ Petit et al. 1997, tr. 195
- ^ Petit et al. 1997, tr. 188
- ^ Petit et al. 1997, tr. 193
- ^ Greenberg et al. 1996, tr. 116
- ^ Petit et al. 1997, tr. 182
Các tài liệu tham khảo khác
Các bài báo
- Asphaug, Erik; Ryan, Eileen V.; Zuber, Maria T. (2003). “Asteroid Interiors” (PDF). Asteroids III. Tucson: University of Arizona: 463–484. Bibcode:2002aste.conf..463A. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2009.
- Bottke, William F., Jr.; Cellino, A.; Paolicchi, P.; Binzel, R. P. (2002). “An Overview of the Asteroids: The Asteroids III Perspective” (PDF). Asteroids III. Tucson: University of Arizona: 3–15. Bibcode:2002aste.conf....3B. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2008.
- Belton, M. J. S.; Chapman, Clark R.; Klaasen, Kenneth P.; Harch, Ann P.; Thomas, Peter C.; Veverka, Joseph; McEwen, Alfred S.; Pappalardo, Robert T. (1996). “Galileo's Encounter with 243 Ida: An Overview of the Imaging Experiment”. Icarus. 120: 1–19. Bibcode:1996Icar..120....1B. doi:10.1006/icar.1996.0032. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
- Britt, D. T.; Yeomans, D. K.; Housen, K.; Consolmagno, G. (2002). “Asteroid Density, Porosity, and Structure” (PDF). Asteroids III. Tucson: University of Arizona: 485–500. Bibcode:2002aste.conf..485B. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2008.
- Chapman, Clark R. (1994). “The Galileo Encounters with Gaspra and Ida”. Asteroids, Comets, Meteors. 160: 357–365. Bibcode:1994IAUS..160..357C.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
- Chapman, Clark R.; Klaasen, K.; Belton, Michael J. S.; Veverka, Joseph (tháng 7 năm 1994). “Asteroid 243 IDA and its satellite”. Meteoritics. 29: 455. Bibcode:1994Metic..29..455C.
- Chapman, Clark R. (tháng 9 năm 1995). “Galileo Observations of Gaspra, Ida, and Dactyl: Implications for Meteoritics”. Meteoritics. 30 (5): 496. Bibcode:1995Metic..30R.496C.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
- Chapman, Clark R. (tháng 10 năm 1996). “S-Type Asteroids, Ordinary Chondrites, and Space Weathering: The Evidence from Galileo's Fly-bys of Gaspra and Ida”. Meteoritics. 31 (6): 699–725. Bibcode:1996M&PS...31..699C. doi:10.1111/j.1945-5100.1996.tb02107.x.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
- Chapman, Clark R.; Ryan, Eileen V.; Merline, William J.; Neukum, Gerhard; Wagner, Roland; Thomas, Peter C.; Veverka, Joseph; Sullivan, Robert J. (tháng 3 năm 1996). “Cratering on Ida”. Icarus. 120 (1): 77–86. Bibcode:1996Icar..120...77C. doi:10.1006/icar.1996.0038. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2008.
- D'Amario, Louis A.; Bright, Larry E.; Wolf, Aron A. (tháng 5 năm 1992). “Galileo trajectory design”. Space Science Reviews. 60 (1–4): 23–78. Bibcode:1992SSRv...60...23D. doi:10.1007/BF00216849.
- Geissler, Paul E.; Petit, Jean-Marc; Durda, Daniel D.; Greenberg, Richard; Bottke, William F.; Nolan, Michael; Moore, Jeffrey (tháng 3 năm 1996). “Erosion and Ejecta Reaccretion on 243 Ida and Its Moon” (PDF). Icarus. 120 (1): 140–157. Bibcode:1996Icar..120..140G. doi:10.1006/icar.1996.0042. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2009. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - Geissler, Paul E.; Petit, Jean-Marc; Greenberg, Richard (1996). “Ejecta Reaccretion on Rapidly Rotating Asteroids: Implications for 243 Ida and 433 Eros”. Completing the Inventory of the Solar System. Astronomical Society of the Pacific. 107: 57–67. Bibcode:1996ASPC..107...57G.
- Greenberg, Richard; Bottke, William F.; Nolan, Michael; Geissler, Paul E.; Petit, Jean-Marc; Durda, Daniel D.; Asphaug, Erik; Head, James (tháng 3 năm 1996). “Collisional and Dynamical History of Ida” (PDF). Icarus. 120 (1): 106–118. Bibcode:1996Icar..120..106G. doi:10.1006/icar.1996.0040. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2008.
- Hurford, Terry A.; Greenberg, Richard (tháng 6 năm 2000). “Tidal Evolution by Elongated Primaries: Implications for the Ida/Dactyl System” (PDF). Geophysical Research Letters. 27 (11): 1595–1598. Bibcode:2000GeoRL..27.1595H. doi:10.1029/1999GL010956. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2008.
- Lee, Pascal; Veverka, Joseph; Thomas, Peter C.; Helfenstein, Paul; Belton, Michael J. S.; Chapman, Clark R.; Greeley, Ronald; Pappalardo, Robert T.; và đồng nghiệp (tháng 3 năm 1996). “Ejecta Blocks on 243 Ida and on Other Asteroids” (PDF). Icarus. 120 (1): 87–105. Bibcode:1996Icar..120...87L. doi:10.1006/icar.1996.0039. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2008.
- Mason, John W. (tháng 6 năm 1994). “Ida's new moon”. Journal of the British Astronomical Association. 104 (3): 108. Bibcode:1994JBAA..104..108M.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
- Monet, A. K. B.; Stone, R. C.; Monet, D. G.; Dahn, C. C.; Harris, H. C.; Leggett, S. K.; Pier, J. R.; Vrba, F. J.; Walker, R. L. (tháng 6 năm 1994). “Astrometry for the Galileo mission. 1: Asteroid encounters”. The Astronomical Journal. 107 (6): 2290–2294. Bibcode:1994AJ....107.2290M. doi:10.1086/117036.
- Owen, W. M., Jr.; Yeomans, D. K. (tháng 6 năm 1994). “The overlapping plates method applied to CCD observations of 243 Ida”. The Astronomical Journal. 107 (6): 2295–2298. Bibcode:1994AJ....107.2295O. doi:10.1086/117037.
- Petit, Jean-Marc; Durda, Daniel D.; Greenberg, Richard; Hurford, Terry A.; Geissler, Paul E. (tháng 11 năm 1997). “The Long-Term Dynamics of Dactyl's Orbit” (PDF). Icarus. 130 (1): 177–197. Bibcode:1997Icar..130..177P. doi:10.1006/icar.1997.5788. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2008.
- Seidelmann, P. Kenneth; Archinal, Brent A.; A'Hearn, Michael F.; và đồng nghiệp (2007). “Report of the IAU/IAG Working Group on cartographic coordinates and rotational elements: 2006”. Celestial Mechanics and Dynamical Astronomy. 98 (3): 155–180. Bibcode:2007CeMDA..98..155S. doi:10.1007/s10569-007-9072-y.
- Sullivan, Robert J.; Greeley, Ronald; Pappalardo, R.; Asphaug, E.; Moore, J. M.; Morrison, D.; Belton, Michael J. S.; Carr, M.; và đồng nghiệp (tháng 3 năm 1996). “Geology of 243 Ida” (PDF). Icarus. 120 (1): 119–139. Bibcode:1996Icar..120..119S. doi:10.1006/icar.1996.0041. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2008.
- Thomas, Peter C.; Belton, Michael J. S.; Carcich, B.; Chapman, Clark R.; Davies, M. E.; Sullivan, Robert J.; Veverka, Joseph (1996). “The shape of Ida”. Icarus. 120 (1): 20–32. Bibcode:1996Icar..120...20T. doi:10.1006/icar.1996.0033.
- Vokrouhlicky, David; Nesvorny, David; Bottke, William F. (11 tháng 9 năm 2003). “The vector alignments of asteroid spins by thermal torques” (PDF). Nature. 425 (6954): 147–151. Bibcode:2003Natur.425..147V. doi:10.1038/nature01948. PMID 12968171. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2008.
- Wilson, Lionel; Keil, Klaus; Love, Stanley J. (tháng 5 năm 1999). “The internal structures and densities of asteroids”. Meteoritics & Planetary Science. 34 (3): 479–483. Bibcode:1999M&PS...34..479W. doi:10.1111/j.1945-5100.1999.tb01355.x.
- Zellner, Ben; Tholen, David J.; Tedesco, Edward F. (tháng 3 năm 1985). “The eight-color asteroid survey: Results for 589 minor planets”. Icarus. 61 (3): 355–416. Bibcode:1985Icar...61..355Z. doi:10.1016/0019-1035(85)90133-2.
Sách
- Berger, Peter (2003). “The Gildemeester Organisation for Assistance to Emigrants and the expulsion of Jews from Vienna, 1938–1942”. Trong Gourvish, Terry (biên tập). Business and Politics in Europe, 1900–1970. Cambridge, UK: Cambridge University Press. ISBN 0-521-82344-7.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
- Carroll, Bradley W.; Ostlie, Dale A. (1996). An Introduction to Modern Astrophysics. Addison-Wesley Publishing Company. ISBN 0-201-54730-9.
- Greeley, Ronald; Batson, Raymond M. (2001). The Compact NASA Atlas of the Solar System. Cambridge, UK: Cambridge University Press. ISBN 0-521-80633-X.
- Lewis, John S. (1996). Mining the Sky: Untold Riches from the Asteroids, Comets, and Planets. Reading, MA: Addison-Wesley. ISBN 0-201-47959-1.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
- Pausanias (1916). Description of Greece. Loeb Classical Library. ISBN 0-674-99104-4.
- Ridpath, John Clark (1897). The Standard American Encyclopedia of Arts, Sciences, History, Biography, Geography, Statistics, and General Knowledge. Encyclopedia Publishing.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
- Schmadel, Lutz D. (2003). “Catalogue of Minor Planet Names and Discovery Circumstances”. Dictionary of minor planet names. IAU commission. 20. Springer. ISBN 978-3-540-00238-3. Đã bỏ qua tham số không rõ
|chapterurl=
(trợ giúp)Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết) - Slivan, Stephen Michael (tháng 6 năm 1995). Spin-Axis Alignment of Koronis Family Asteroids. Massachusetts Institute of Technology. OCLC 32907677. hdl:1721.1/11867.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
- Thomas, Peter C.; Prockter, Louise M. (28 tháng 5 năm 2004). “Tectonics of Small Bodies”. Planetary Tectonics. Cambridge Planetary Science. 11. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-76573-2. Đã bỏ qua tham số không rõ
|chapterurl=
(trợ giúp);|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp)
Khác
- Belton, Michael J. S.; Carlson, R. (12 tháng 3 năm 1994). “1993 (243) 1”. IAU Circular. International Astronomical Union (5948). Bibcode:1994IAUC.5948....2B.
- Byrnes, Dennis V.; D'Amario, Louis A.; Galileo Navigation Team (tháng 12 năm 1994). “Solving for Dactyl's Orbit and Ida's Density”. The Galileo Messenger. NASA (35). Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2008.
- Chapman, Clark R.; Belton, Michael J. S.; Veverka, Joseph; Neukum, G.; Head, J.; Greeley, Ronald; Klaasen, K.; Morrison, D. (tháng 3 năm 1994). “First Galileo image of asteroid 243 Ida”. Abstracts of the 25th Lunar and Planetary Science Conference. Lunar and Planetary Institute: 237–238. Bibcode:1994LPI....25..237C.
- Cowen, Ron (2 tháng 10 năm 1993). “Close-up of an asteroid: Galileo eyes Ida”. 144 (14). Science News. tr. 215. ISSN 0036-8423.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
- Cowen, Ron (1 tháng 4 năm 1995). “Idiosyncrasies of Ida—asteroid 243 Ida's irregular gravitational field” (PDF). 147 (15). Science News. tr. 207. ISSN 0036-8423. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2009.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
- Greeley, Ronald; Sullivan, Robert J.; Pappalardo, R.; Head, J.; Veverka, Joseph; Thomas, Peter C.; Lee, P.; Belton, M.; Chapman, Clark R. (tháng 3 năm 1994). “Morphology and Geology of Asteroid Ida: Preliminary Galileo Imaging Observations”. Abstracts of the 25th Lunar and Planetary Science Conference. Lunar and Planetary Institute: 469–470. Bibcode:1994LPI....25..469G.
- Green, Daniel W. E. (26 tháng 9 năm 1994). “1993 (243) 1 = (243) Ida I (Dactyl)”. IAU Circular. International Astronomical Union (6082). Bibcode:1994IAUC.6082....2G.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
- Holm, Jeanne (tháng 6 năm 1994). Jones, Jan (biên tập). “Discovery of Ida's Moon Indicates Possible "Families" of Asteroids” (PDF). The Galileo Messenger. NASA (34). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2008.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
- Raab, Herbert (2002). “Johann Palisa, the most successful visual discoverer of asteroids” (PDF). Meeting on Asteroids and Comets in Europe. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2008. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp)Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết) - Sárneczky, K; Kereszturi, Á. (tháng 3 năm 2002). “'Global' Tectonism on Asteroids?” (PDF). 33rd Annual Lunar and Planetary Science Conference. Bibcode:2002LPI....33.1381S. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2008.
- Stooke, P. J. (1997). “Reflections on the Geology of 243 Ida” (PDF). Lunar and Planetary Science XXVIII: 1385–1386. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2008.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
- “JPL Small-Body Database Browser: 243 Ida”. Jet Propulsion Laboratory. 25 tháng 8 năm 2008.
- “Images of Asteroids Ida & Dactyl”. National Aeronautics and Space Administration. 23 tháng 8 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2008. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - “Gazetteer of Planetary Nomenclature: Ida”. United States Geological Survey Astrogeology Research Program. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2009.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về 243 Ida. |