NGC 1

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 1
NGC 1 (giữa) và NGC 2 (phía dưới)
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoPhi Mã
Xích kinh00h 07m 15.84s[1]
Xích vĩ+27° 42′ 29.1″[1]
Dịch chuyển đỏ0.015177[1]
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời4550 ± 1 km/s[1]
Vận tốc xuyên tâm thiên hà4723 ± 7 km/s[1]
Khoảng cách211 ± 14 Mly
(64.7 ± 4.5 Mpc)[2]
Cấp sao biểu kiến (V)13.65[1]
Cấp sao tuyệt đối (V)-22.08[1]
Đặc tính
KiểuSbbPa Ring[1]
Kích thước biểu kiến (V)1'.549 x 1'.023
Tên gọi khác
UGC 00057, PGC 000564, Holm 2A, GC 1.[1]

NGC 1 là một thiên hà xoắn ốc kiểu SbbPa Ring nằm ở chòm sao Phi Mã cách 190 triệu năm ánh sáng. Thiên hà chỉ nhỏ hơn dải Ngân Hà của chúng ta một chút, với đường kính vào khoảng 90.000 năm ánh sáng. Đây là thiên hà đầu tiên được liệt kê vào trong danh mục chung mới về các tinh vân và cụm sao[1]. Trong tọa độ được sử dụng tại thời điểm bắt đầu dùng danh mục (kỉ nguyên 1860), NGC 1 đã có xích kinh thấp nhất trong tất cả các thiên hà trong danh mục, khiến khi sắp xếp xích kinh các thiên hà, NGC 1 trở thành thiên hà đầu tiên được liệt kê[3]. Nhưng kể từ đó trở đi, tọa độ đã thay đổi, và NGC 1 không còn có xích kinh thấp nhất nữa[4].

Thiên hà được phát hiện bởi Heinrich Louis d'Arrest năm 1861 với kính thiên văn 27,9 cm (11 inch).

NGC 1 nhìn từ 2MASS.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i j “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 0001. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2006.
  2. ^ “Distance Results for NGC 0001”. NASA/IPAC Extragalactic Database. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2010.
  3. ^ Dreyer, J. L. E., "New General Catalogue of Nebulae and Clusters of stars (1888)", Memoirs of the Royal Astronomical Society, 49. p3, Royal Astronomical Society, 1962.
  4. ^ Erdmann, R.E., Jr., The Historically Corrected New General Catalogue of Nebulæ and Clusters of Stars, p12, retrievedand 13th June 2008.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tọa độ: Sky map 00h 07m 15.86s, 27° 42′ 29.7″