NGC 406

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 406
NGC 406 (HST)
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoĐỗ Quyên
Xích kinh01h 07m 25.060s
Xích vĩ−69° 52′ 45.27″
Dịch chuyển đỏ0.005030[1]
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời1508[1]
Khoảng cách66.300 ± 6.270 Mly (20.329 ± 1.923 Mpc)[1]
Cấp sao biểu kiến (B)13.02[2]
Đặc tính
KiểuSA(s)c[2]
Kích thước60.000 ly (18.000 pc)
Tên gọi khác
ESO 51-18, PGC 3980

NGC 406 là một thiên hà xoắn ốc khá giống với thiên hà Xoáy Nước nổi tiếng, nằm cách xa khoảng 65 triệu năm ánh sáng, trong chòm sao phía nam của Đỗ Quyên (Toucan) và được phát hiện vào năm 1834 bởi John Herschel. Nó được mô tả trong Danh mục chung mới là "mờ nhạt, rất lớn, tròn, rất sáng ở giữa một chút".[3] NGC 406 có chiều dài khoảng 60000 năm ánh sáng, gần bằng một nửa đường kính của Dải Ngân hà.

Gallery[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 406. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2017.
  2. ^ a b “NGC 406”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2017.
  3. ^ “New General Catalog Objects: NGC 400 - 449”. cseligman.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]