NGC 14

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 14
NGC 14
Ghi công: Hubble Legacy Archive
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoPhi Mã
Xích kinh00h 08m 46.4s
Xích vĩ+15° 48′ 59″
Dịch chuyển đỏ0.002885[1]
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời865 ± 1 km/s[1]
Khoảng cách47.1 Mly
(12.8 Mpc)[2]
Cấp sao biểu kiến (V)12.71[1]
Cấp sao tuyệt đối (V)-17.24 [3]
Đặc tính
Kiểu(R)IB(s)m pec[1]
Kích thước biểu kiến (V)1.995′ × 1.349′[1]
Tên gọi khác
UGC 75, PGC 647, Arp 235[1]

NGC 14 là một thiên hà vô định hình trong chòm sao Phi Mã. Nó đã được xếp vào Atlas các thiên hà kỳ lạ của Halton Arp, trong phần "Các thiên hà có sự xuất hiện của sự phân hạch", vì sự xuất hiện bất thường của thiên hà này khiến nó trông giống như đang tách ra.[4] Nó được phát hiện vào ngày 18 tháng 9 năm 1786 bởi William Herschel.[5]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 0014. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2010.
  2. ^ “Distance Results for NGC 0014”. NASA/IPAC Extragalactic Database. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2010.
  3. ^ https://in-the-sky.org/data/object.php?id=NGC14b[liên kết hỏng]
  4. ^ Arp, Halton (1966). Atlas of Peculiar Galaxies. Pasadena, California: California Institute of Technology. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2010. (webpage includes PDF link)
  5. ^ Seligman, Courtney. “NGC 14”. Celestial Atlas. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]