NGC 80

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 80
2MASS image of NGC 80
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoTiên Nữ
Xích kinh00h 21m 10.865s[1]
Xích vĩ+22° 21′ 26.11″[1]
Dịch chuyển đỏ0.019006
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời5698[2]
Khoảng cách260,76 ± 66,60 Mly (79,950 ± 20,421 Mpc)[2]
Quần tụ thiên hàNhóm NGC 80[3]
Cấp sao biểu kiến (V)12.07[2]
Cấp sao biểu kiến (B)13.7[4]
Cấp sao tuyệt đối (V)-22.38[2]
Đặc tính
KiểuSA0[2]
Kích thước166.900 ly (51.160 pc)[2]
Kích thước biểu kiến (V)2.2′ × 2.002′[2]
Tên gọi khác
UGC 203, MCG+04-02-004, PGC 1351[4]

NGC 80 là một thiên hà dạng hạt đậu nằm trong chòm sao Tiên Nữ. Nó đang tương tác với NGC 47NGC 68 và là thiên hà cụm sáng nhất của nhóm NGC 80, một nhóm thiên hà được đặt theo tên của nó.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Skrutskie, M. (2006). “The Two Micron All Sky Survey (2MASS)”. The Astronomical Journal. 131 (2): 1163–1183. Bibcode:2006AJ....131.1163S. doi:10.1086/498708.
  2. ^ a b c d e f g “NED Results for NGC 0080”. NASA/IPAC Extragalactic Database. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
  3. ^ Silchenko, Olga K.; Afanasiev, Victor L. (2008). "Stellar populations and galaxy evolution in the NGC 80 group". arΧiv:0807.0334 [astro-ph]. 
  4. ^ a b “NGC 80”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới NGC 80 tại Wikimedia Commons
  • (tiếng Anh) SEDS