NGC 91

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 91
Vị trí của NGC 91 (khoanh tròn)
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000      Xuân phân J2000
Chòm sao Tiên Nữ
Xích kinh 00h 21m 51.633s[1]
Xích vĩ +22° 22′ 05.52″[1]
Cấp sao biểu kiến (V) 14.4[2]
Trắc lượng học thiên thể
Thị sai (π)0.4985 ± 0.0399[3] mas
Khoảng cách6500 ± 500 ly
(2000 ± 200 pc)
Tên gọi khác
2MASS J00215163+2222055[4]
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu

NGC 91 (PGC 3325956, GC 41, GC 5097 hoặc NPD 68 22.9) là một ngôi saocường độ rõ ràng là 14,4 trong chòm sao Tiên Nữ. Ngôi sao nằm ở phía tây nam của thiên hà NGC 90. Được phát hiện vào năm 1866 bởi Herman Schultz, đã có nhiều tranh luận liệu ngôi sao này có tồn tại hay không. Tuy nhiên, mọi người đã quan sát ngôi sao và đã xác nhận rằng NGC 91 tồn tại.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Cutri, R. M.; và đồng nghiệp (2003). “2MASS All-Sky Catalog of Point Sources”. VizieR On-line Data Catalog. Bibcode:2003yCat.2246....0C.
  2. ^ a b Seligman, Courtney. “Celestial Atlas NGC Objects: NGC 91”. Celestial Atlas. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  3. ^ Brown, A. G. A.; và đồng nghiệp (Gaia collaboration) (tháng 8 năm 2018). “Gaia Data Release 2: Summary of the contents and survey properties”. Astronomy & Astrophysics. 616. A1. arXiv:1804.09365. Bibcode:2018A&A...616A...1G. doi:10.1051/0004-6361/201833051. Hồ sơ Gaia DR2 cho nguồn này tại VizieR.
  4. ^ “2MASS J00215163+2222055”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới NGC 91 tại Wikimedia Commons