Bước tới nội dung

2S3 Akatsiya

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
2S3 "Akatsiya" (SO-152)
Pháo tự hành 2S3 152 mm
LoạiPháo tự hành
Nơi chế tạo Liên Xô
Lược sử hoạt động
Phục vụ1971 – nay
Sử dụng bởi Liên Xô
 Nga
 Ukraina
 Angola
 Lào
 Việt Nam
TrậnChiến tranh biên giới Việt Nam – CampuchiaChiến tranh biên giới Việt - Trung (1978-1984)
Chiến tranh Liên Xô–Afghanistan (1979–1989)
Chiến tranh Iran-Iraq
Chiến tranh Chechnya lần thứ nhất
Chiến tranh Chechnya lần thứ hai
Chiến tranh Nam Ossetia 2008
Chiến tranh Nga-Ukraina
Lược sử chế tạo
Nhà sản xuấtUraltransmash
Giai đoạn sản xuất1968
Thông số
Khối lượngTối đa 28 tấn
Chiều dàiTotal: 8,4 m (27 ft 7 in)
Hull: 7,765 m (25 ft 5,7 in)
Chiều rộng3,25 m (10 ft)
Chiều cao3,05 m (10 ft)
2,615 m (8 ft 7,0 in) (không tính súng máy)
Kíp chiến đấu4

Khóa nòngbán tự động nêm dọc
Góc nâng-4° tới +60°
Xoay ngang360°
Tốc độ bắnbắn liên tục: 2,6 – 3,5 viên/phút
Tầm bắn xa nhấtquy ước: 18,5 km (11,5 mi)
RAP: 24 km (15 mi)

Phương tiện bọc thép15 ly (thân xe)
30 ly (tháp pháo và giáp trước)[1]
Vũ khí
chính
lựu pháo L/27 152,4 ly D-22
(cơ số đạn 46 viên)[2][3]
Vũ khí
phụ
đại liên điều khiển từ xa 7,62 ly PKT
(1.500 viên)[3]
Động cơV-59
(12 xi lanh 4 thì hình chữ V, nhiên liệu diesel, làm mát bằng nước)[2]
520 hp (382.7 kW) at 2,000 rpm[2]
Công suất/trọng lượng18,9 mã lực/tấn (13.92 kW/t)
Hệ truyền độngmechanical double-flow, planetary gear-gearbox unit
Hệ thống treothanh xoắn độc lập với torsion bar với hệ thống giảm xóc thủy lực ở bánh thứ nhất và thứ sáu
Khoảng sáng gầm0,45 m (1 ft 6 in)
Sức chứa nhiên liệu830 lít[2]
Tầm hoạt động500 km (310 mi)[2]
Tốc độđường nhựa: 63 km/h (39 mph)
đường gồ ghề: 45 km/h (28 mph)[2]

SO-152 (chữ Nga: СО-152) là một pháo lựu tự hành với cỡ nòng 152,4 ly của Liên Xô, được phát triển vào năm 1968 nhằm đối phó lại vũ khí tương tự của Mỹ là pháo tự hành M109 155mm. Việc phát triển bắt đầu với nghị quyết của Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô ra ngày 4 tháng 7 năm 1967. Trong năm 1968, SO-152 được hoàn thành xong và năm 1971 được đưa vào sử dụng. Theo cách đặt tên của Cục Tên lửa và Pháo binh thuộc Bộ Quốc phòng Liên bang Nga (GRAU) nó được gọi là 2S3 (2С3). 2S3 cũng mang một tên gọi khác là "Akatsiya" (chữ Nga: Акация).

Loại lựu pháo tự hành này đã tham gia nhiều cuộc chiến tranh quy mô lớn từ thập niên 1980 tới nay. Ở Nga, nó được thay thế dần bởi các thế hệ lựu pháo tự hành hiện đại hơn là 2S5 Giatsint-S, 2S19 Msta2S35 Koalitsiya-SV.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “2С3 Акация”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  2. ^ a b c d e f “152-мм самоходная гаубица 2С3 «Акация» (2S3 Akatsiya 152 mm self-propelled artillery system)”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012. no-break space character trong |tựa đề= tại ký tự số 57 (trợ giúp)
  3. ^ a b “2С3 Акация – Описание”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lựu pháo tự hành SU-152 thời Chiến tranh thế giới thứ hai;
  • Lựu pháo tự hành 2S5 Giatsint, thế hệ lựu pháo tự hành 152mm kế tiếp của 2S3 Akatsiya.